Danh mục

Truyền Động - Thiết Bị Truyền Động, Trang Bị Động Lực Phần 2

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.88 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự làm việc đồng thời giữa máy chính – chân vịt định bước khi truyền động cơ khí trực tiếp. Khi truyền trực tiếp công suất từ máy chính đến chân vịt định bước, các chế độ làm việc của động cơ được xác định bởi đặc tính chân vịt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Truyền Động - Thiết Bị Truyền Động, Trang Bị Động Lực Phần 2Trang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 13 1. Sự làm việc đồng thời giữa máy chính – chân vịt định bước khi truyền động cơ khí trực tiếp. Khi truyền trực tiếp công suất từ máy chính đến chân vịt định bước, các chế độ làm việc của động cơ được xác định bởi đặc tính chân vịt. 2. Sự làm việc đồng thời giữa máy chính – chân vịt định bước khi truyền động cơ khí gián tiếp. Khi sức cản vỏ tàu tăng lên, chẳng hạn như tàu đánh cá lưới kéo làm việc ở chế độ kéo lưới hoặc tàu chạy ngược gió, ngược nước, để động cơ không bị quá tải mômen thì động cơ phải làm việc theo đặc tính bộ phận theo điều kiện không quá tải mômen, do đó khả năng kéo của tàu giảm. 3. Sự làm việc đồng thời giữa máy chính - chân vịt biến bước. Khác với chân vịt định bước, chân vịt biến bước có đặc tính chân vịt thay đổi trong phạm vi rộng tuỳ theo giá trị bước xoắn điều chỉnh. Miền các chế độ làm việc có thể của tổ hợp máy chính – chân vịt biến bước được giới hạn bởi đặc tính chân vịt buộc tàu, khi bước chân vịt có giá trị cực đại, đặc tính ngoài cực đại của động cơ, đặc tính điều tốc ở số vòng quay cực đại, đặc tính chân vịt khi bước xoắn bằng không và đặc tính số vòng quay vận hành thấp nhất ổn định. 1.3 Cơ sở xác định công suất và chọn máy chính tàu thuỷ. 1.3.1. Xác định công suất: Công suất máy chính được xác định phụ thuộc vào tốc độ tàu, sức cản thân tàu, kiểu truyền động và chân vịt. 1. Sức cản của nước (RN): xét về nguyên nhân của hiện tượng dòng chảy xung quanh vỏ tàu thì sức cản của nước có thể gồm các thành phần sau đây: RN=RS+RP+Rf+RD Ở đây: RN : sức cản nước RS : sức cản của sóng(phụ thuộc vào cấp gió, độ sâu,...) RP : sức cản hình dáng, phụ thuộc vào hình dáng, độ phình Rf : sức cản masat (phụ thuộc vào độ nhẵn bề mặt vỏ tàu,...)Trần Văn LuậnTrang bị động lực http://www.ebook.edu.vn trang 14 RD : sức cản dư, phụ thuộc vào cấu trúc phụ ngoài. - Có thể viết công suất tính sức cản dưới dạng hệ số cản như sau: ρv 2 ρv 2 ρv 2 ρv 2 ξS Ω + ξP Ω +ξf Ω + ξd Ω RN = 2 2 2 2 ξ S , ξ P , ξ f , ξ d là các hệ số cản sóng, hình dáng, masat và hệ số Ở đây: cản dư, ρ khối lượng riêng của nước kgs2/m4 v vận tốc của tàu m/s Ω : diện tích mặt ướt m2 2. Sức cản không khí: (Rk) Ngoài sức cản của nước, khi chuyển động vỏ tàu còn chịu sức cản của không khí. ρ k (v 2 ± v k2 ) Rk = C KG F 2 Ở đây: Rk: sức cản không khí C: hệ số phụ thuộc vào hình dáng phần vỏ trên mặt nước pk: khối lượng riêng không khí (0,122 kgs2/m4) F: hình chiếu của phần vỏ trên lên mặt phẳng vuông góc với hướng chuyển động của tàu (m2) vk: hình chiếu của véc tơ tốc độ gió lên trên mặt phẳng kính của tàu (dấu +: trường hợp ngược gió; dấu -: chạy xuôi gió). 3. Công suất máy chính: Sức cản toàn phần: R = RN+Rk - Công suất kéo là công suất cần thiết để thắng sức cản vỏ tàu R ở một vận tốc nào đó. NR= Rv/75 (ml) Ở đây: R tính bằng KG v tính bằng m/s NR tính bằng mã lực - Công suất cần truyền đến cho chân vịt NP sẽ lớn hơn công suất kéoTrần Văn Luận http://www.ebook.edu.vnTrang bị động lực trang 15 NR NP = ηP - Công suất cần thiết của động cơ Ne: sẽ lớn hơn công suất truyền đến chân vịt do có tổn thất và kể đến % công suất dự trữ Kdt NR Ne = K dt η Pη tη gη k Ở đây: ηP, ηt, ηg, ηk: hiệu suất chân vịt; hiệu suất hệ trục; hiệu suất giảm tốc; hiệu suất khớp nối. 1.3.2. Chọn động cơ chính ...

Tài liệu được xem nhiều: