Danh mục

TỪ ĐIỂN SONG NGỮ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ - 10

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.30 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Economic Lập luận rằng giáo dục ít có tác động trực tiếp đến hiệu quả tăng năng suất lao động mà giáo dục chủ yếu đóng vai trò của một bộ lọc, hay thiết bị sàng lọc mà nhằm phát hiện ra những tài năng sẵn có, sự bền trí, động cơ mà người sử dung lao động thấy hấp dẫn. Xem BONUS ISSUE. Xem INTERNATIONAL MONETARY FUND. Xem JOB SEARCH. Xem JOB SEARCH. Tên gọi của bất kỳ một quy trình nào trong đó có tác động thời vụ được tính đến hoặc thường hay được loại bỏ khỏi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỪ ĐIỂN SONG NGỮ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ - 10 economic Lập luận rằng giáo dục ít có tác động trực tiếp đến hiệu quả tăng năng suất lao động mà giáo dục chủ yếu đóng vai trò của một bộ lọc, hay thiết bị sàng lọc mà nhằm phát hiện ra những tài năng sẵn có, sự bền trí, động cơ mà người sử dung lao động thấy hấp dẫn. Xem BONUS ISSUE. Xem INTERNATIONAL MONETARY FUND. Xem JOB SEARCH. Xem JOB SEARCH. Tên gọi của bất kỳ một quy trình nào trong đó có tác động thời vụ được tính đến hoặc thường hay được loại bỏ khỏi dự liệu. Thất nghiệp do nguyên nhân từ hình thái công việc theo thời vụ của một số nghành. Một cụm thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm lớn các tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi, rất nhiều tổ chức trong số đó là chi nhánh hoặc có liên quan đến các ngân hàng thanh toán bù trừ, nhà buôn, ngân hàng nước ngoài mọc lên nhanh chóng trong những năm 1960 và đầu những năm 1970 được trợ giúp bởi những quy định về số lượng đối với các ngân hàng thanh toán bù trừ. Xem PRIMARY MARKET. Những nhóm công nhân mà việc được tham gia vào lực lượng lao động không chắc chắn bằng những nhóm công nhân hạng nhất. Định lý tình trạng tốt nhì do R.G.Lipsey và K.Lancaster đưa ra, cho rằng nếu một trong những điều kiện của tối ưu PARETO không thể thực hiện được thì nói chung tình thế có thể đạt được tốt nhất (phương án tốt nhất thứ hai) chỉ có thể đạt được bằng cách thoát khỏi mọi điều kiện Pareto khác. Dấu của đạo hàm bậc hai của hàm mục tiêu của các biến lựa chọn cho thấy cực trị là cực đại hay cực tiểu. Khái niệm cung trong đoạn thuật ngữ này thường được hiểu là tổng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động. Từ secular chỉ ra rằng đó là xu hướng tính toán cho những dữ liệu dài hạn. Xem FINANCE CAPITAL. Một thuật ngữ dùng để chỉ một loạt các tài sản tài chính, ví các cổ phiếu viền vàng, cổ phần, và trái khoán. Một tổ chức độc lập của chính phủ Mỹ được thành lập năm 1934 hoạt động như cơ quan điều hành chính của nganh chứng khoán. Xem BIG BANG. Một thuật ngữ khác dùng để chỉ sự từ bỏ đi vay qua trung gian, mô tả việc tài trợ những nhu cầu tiền tệ của công ty trực tiếp thông qua thị trường vốn và thông qua việc sử dụng các công cụ như hối phiếu, chấp thuận của ngân hàng và phát hành trái phiếu thay vì vay từ các ngân hàng thương mại. Từ xa xưa và áp dụng đối với tiền, đây là một loại thuế đánh vào những kim loại được mang đến xưởng để đúc tiền, nhằm trang trải các chi phí đúc tiền và là một nguồn thu cho nhà cầm quyền, người cho đó là một đặc quyền. Một khoản vay hay lao dịch tài chính khác có rủi ro thấp và có một thủ tục gắn liền về việc kết thúc khoản vay và thanh toán nợ nần. Một câu châm ngôn truyền thống tròn ngành ngân hàng của Anh là các hình hức tín dụng tự thanh toán là hình thức cho vay an toàn nhất cho ngân hàng. Xem BIG BANG. Phương pháp minh hoạ những biến số kinh tế có thể thay đôi theo thời gian. Là nhà kinh tế học người Anh, hai lần được phong giáo sư kinh tế của Khoa kinh tế chính trị tại Oxford. Ông đã sửa đổi thuyết dân số của Malthus. Tăng trưởng dân số có thể diễn ra mà không có sự giảm bớt của dân số xuống tới mức có thể sống được vì mỗi thế hệ đều có ước muốn cải thiện mức sống. Senior là người tiêu biểu cho thuyết giá trị chủ quan và đã cố gắng dung hoà thuyết giá trị của Ricardo với sự phân tích của ĐỘ THOẢ DỤNG. Theo quan điểm của Senior, kiêng khem nói đến việc hy sinh để tạo ra vốn mới. Chi phí cho sự kiêng khem đó góp vào giá trị hàng hoá. Lãi suất được xem như là phần thưởng cho sự không tiêu dùng đó. Công trình lớn của Senior về kinh tế học là Đề cương Khoa học kinh tế chính trị (1936). Page 253 economic Các phương pháp điều chỉnh việc thăng chức, giáng chức và sa thải trong một bộ phận của hãng theo mức độ thâm niên của người lao động. Phân tích độ nhạy cảm liên quan đến việc thay đổi các thông số theo bài toán ra quyết định và nghiên cứu xem việc thay đổi này ảnh hưởng đến kết quả như thế nào. Trong lý thuyết tiêu dùng, việc chia hàng hoá cho nhiều nhóm khác nhau sao cho sở thích tiêu dùng của mỗi nhóm được xử lý độc lập với các nhóm còn lại. Điêu này xảy ra trong những công ty cổ phần lớn, trong đó những cổ phần có quyền bỏ phiếu được chia cho một số lượng lớn cổ đông. Còn được gọi là tương quan tự định. Một bài toán kinh tế lượng, trong đó giá trị hiện tại của một sai số trong một phương trình tương quan vớ những giá trị trong quá khứ của nó, chỉ để chỉ ra rằng, một số ảnh hưởng hệ thống nào đó đã bị loại bỏ khỏi phương trình. Việc thanh toán lãi các khoản lãi suất của nợ. Trên giác độ kinh tế, dịch vụ là các chức năng hoặc các nhiệm vụ được thực hiện mà người ta có cầu và do đó tạo ra giá cả hình thành nên một thị trường thích hợp. Cũng gọi là trợ cấp mất việc ở Anh, một phương pháp hợp đồng cải thiện chi phí kinh tế của việc sa thải vĩnh viễn bằng việc bồi thường cho những người lao động bị mất việc. Một bộ phậ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: