![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.34 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có lẽ chưa có một cây thuốc nào mang đến 10 loại tên như cây cây Tu lình. Cây Tu lình còn có tên là cây Con khỉ, cây Hoàn ngọc, cây Nhật Nguyệt, cây Mặt trăng Mặt trời, cây Trạc Mã, cây Thận tượng linh, cây Mật quỷ, gần đây có tên là cây Lan Điền…Tu lình vốn là cây mọc hoang trong rừng Cao Lạng, thân có bấc, mọc nhanh, một năm có thể mọc cao 30cm. Lá mềm, không xơ, hình lá thon dài, không cân đối, đuôi lá thường vẹo, mặt phải xanh sẫm hơi ráp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnh Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnhCó lẽ chưa có một cây thuốc nào mang đến 10 loại tên như cây cây Tu lình.Cây Tu lình còn có tên là cây Con khỉ, cây Hoàn ngọc, cây Nhật Nguyệt, câyMặt trăng Mặt trời, cây Trạc Mã, cây Thận tượng linh, cây Mật quỷ, gần đâycó tên là cây Lan Điền…Tu lình vốn là cây mọc hoang trong rừng Cao Lạng, thân có bấc, mọc nhanh, mộtnăm có thể mọc cao 30cm. Lá mềm, không xơ, hình lá thon dài, không cân đối,đuôi lá thường vẹo, mặt phải xanh sẫm hơi ráp, mặt trái xanh nhạt; lá mọc đốixứng tạo thành mắt, lá vàng dễ rụng.Về mùa xuân, cây ra hoa thành từng chùm ở cuối cành, cuống hoa ngắn, ống hoadài, tán hoa có 4 cánh nhỏ màu trắng tím nhạt, không thấy quả. Thân cây già màuxám nâu, rễ mọc chùm không có rễ cái.Đặc tính:Lá già vị đắng ngọt như có bột; lá non nhớt, không có mùi vị; vỏ và rễ có mùi vịnhư lá già. Dùng lá cây tươi chưa phát hiện có độc tố gì, có tác dụng kích thíchthần kinh. Dùng nhiều có cảm giác như say nhẹ một thời gian ngắn. Ăn chín khônggây phản ứng.Công dụng:Chữa các bệnh về đường tiêu hoá: Đi lỏng lỵ, rối loạn tiêu hoá, táo bón, đau bụngkhông rõ nguyên nhân.Ăn từ 7 – 9 lá, khoảng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi khỏi, có thể nấu canh nhạt để ăn.Bệnh kèm theo chảy máu: Chảy máu dạ dày, đường ruột, đái ra máu, phân ra máukể cả đái buốt và đái rắt…Ăn lá khi đói hoặc sắc nước lá đặc để uống, có thể nấu canh độ 1 bát nhỏ. Ăn 1 – 5lần máu sẽ cầm, nên ăn ngày 2 lần.Các bệnh ung thư thời kỳ phát bệnhĂn lá xong cơn đau giả m dần, người tỉnh táo, ăn ngủ tốt, có cảm giác như khỏibệnh. Qua một số bệnh ung thư dạ dày, gan, phổi… đều thấy có diễn biến tốt.Lượng lá dùng thường xuyên theo mức độ đau; thông thường ngày 2 lần mỗi lần 3– 7 lá, tuỳ theo hiệu quả giảm đau.Chữa các bệnh u ở phổi, tiền liệt tuyếnLiều lượng dùng như trên, sau 1 tuần các triệu chứng giảm hẳn, bệnh nhân ăn ngủtốt. Riêng u xơ tiền liệt tuyến ăn vào cuối tháng, khoảng 3 tháng liên tục.Các bệnh về gan: Xơ gan cổ trướng, viêm gan…Ăn lá tươi như trên ngày 2 lần khi đói. Bột lá khô cùng với bột Tam thất theo tỷ lệ1/1 là thuốc trị xơ gan cổ trướng đặc hiệuBệnh về thận: Viêm thận cấp hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng đái đục, đái ramáu.Điều trị như trên sau 1 tuần. Ăn 1 lần/ngày, nước giải chỉ trong được nửa ngày thìcần tăng lên 2 lần/ngày. Trong thời gian 1/2 tháng các triệu chứng bệnh giả m rõ rệt.Chữa viêm loét: Loét dạ dày, hoành tá tràng, đại tràng, trĩ nội ngoại, trực tràng…Ăn lá tươi khi đói (tốt nhất vào buổi sáng). Với các vết thương thuộc phạm vi dạdày, chỉ cần ăn trong 1 tuần, tránh uống rượu mạnh. Khi chữa vết loét thuộc phầnruột, liều lượng cần nhiều hơn tuỳ theo nặng nhẹ.Điều chỉnh huyết áp, ổn định thần kinhKhi biến đổi huyết áp (cao hay thấp) theo liều lượng trên, ăn xong chợp mắt nghỉtrong thời gian ngắn, huyết áp sẽ trở lại bình thường; khi lên cơn rối loạn thần kinhthực vật, tuỳ theo mức độ để định liều lượng, có thể ăn vào buổi sáng giúp cơ thểổn định trong ngày và đề phòng khi thời tiết thay đổi đột ngột.Chữa về chấn thương:Các loại chấn thương, đặc biệt chấn thương sọ não, va đập, gãy dập xương hay bắpthịt.Lá thuốc có tác dụng cầm máu, khôi phục các mô cơ bị dập, chống viêm nhiễm, lálàm cả thuốc đắp và thuốc uống. Khi vết thương kín có thể nhai để đắp, vết thươnghở nên giã để đắp.Chữa cảm cúmNếu kéo theo rối loạn tiêu hoá, đau đầu, mệt mỏi nhiệt độ cao. Nên ăn lá cách 2 giờ,cơn sốt nhanh chóng hạ đồng thời rối loạn tiêu hoá cũng khỏi. Sau cơn sốt nên ăncháo có lá thuốc trộn vào làm cho người bệnh mau chóng trở lại bình thường.Khôi phục sức khoẻ:Khi mệt mỏi toàn thân hoặc cần nâng cao sức chịu đựng cường độ cao, nên ăn nhưliều định 5 – 7 lá trước nửa giờ. Trẻ con đi lỏng nên lấy từ 1 – 2 lá giã lấy nước chouống.Trong thực tế có những bệnh phải dùng liều ở độ ngưỡng (gây phản ứng nhẹ) mớicó tác dụng chữa bệnh tốt như bệnh viêm thần kinh co thắt.Số lần dùng trong ngày có tác động đến làm chuyển biến bệnh tật. Những bệnh đaucấp cần duy trì một nồng độ cao hơn trong một thời gian nhất định để chế ngự bệnhtật. Thông thường nên ăn lá vào buổi sáng hoặc khi đói. Sau khi ăn lá nên chợp mắt15 phút. Đây là giai đoạn thần kinh tự điều chỉnh, sau đấy trạng thái cơ thể trở nênsảng khoái, bệnh tật chuyển biến nhanh, nếu không có giai đoạn nghỉ ngơi này, kếtquả sẽ kém hẳn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnh Tu lình - Cây thuốc nhiều tên, chữa nhiều bệnhCó lẽ chưa có một cây thuốc nào mang đến 10 loại tên như cây cây Tu lình.Cây Tu lình còn có tên là cây Con khỉ, cây Hoàn ngọc, cây Nhật Nguyệt, câyMặt trăng Mặt trời, cây Trạc Mã, cây Thận tượng linh, cây Mật quỷ, gần đâycó tên là cây Lan Điền…Tu lình vốn là cây mọc hoang trong rừng Cao Lạng, thân có bấc, mọc nhanh, mộtnăm có thể mọc cao 30cm. Lá mềm, không xơ, hình lá thon dài, không cân đối,đuôi lá thường vẹo, mặt phải xanh sẫm hơi ráp, mặt trái xanh nhạt; lá mọc đốixứng tạo thành mắt, lá vàng dễ rụng.Về mùa xuân, cây ra hoa thành từng chùm ở cuối cành, cuống hoa ngắn, ống hoadài, tán hoa có 4 cánh nhỏ màu trắng tím nhạt, không thấy quả. Thân cây già màuxám nâu, rễ mọc chùm không có rễ cái.Đặc tính:Lá già vị đắng ngọt như có bột; lá non nhớt, không có mùi vị; vỏ và rễ có mùi vịnhư lá già. Dùng lá cây tươi chưa phát hiện có độc tố gì, có tác dụng kích thíchthần kinh. Dùng nhiều có cảm giác như say nhẹ một thời gian ngắn. Ăn chín khônggây phản ứng.Công dụng:Chữa các bệnh về đường tiêu hoá: Đi lỏng lỵ, rối loạn tiêu hoá, táo bón, đau bụngkhông rõ nguyên nhân.Ăn từ 7 – 9 lá, khoảng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi khỏi, có thể nấu canh nhạt để ăn.Bệnh kèm theo chảy máu: Chảy máu dạ dày, đường ruột, đái ra máu, phân ra máukể cả đái buốt và đái rắt…Ăn lá khi đói hoặc sắc nước lá đặc để uống, có thể nấu canh độ 1 bát nhỏ. Ăn 1 – 5lần máu sẽ cầm, nên ăn ngày 2 lần.Các bệnh ung thư thời kỳ phát bệnhĂn lá xong cơn đau giả m dần, người tỉnh táo, ăn ngủ tốt, có cảm giác như khỏibệnh. Qua một số bệnh ung thư dạ dày, gan, phổi… đều thấy có diễn biến tốt.Lượng lá dùng thường xuyên theo mức độ đau; thông thường ngày 2 lần mỗi lần 3– 7 lá, tuỳ theo hiệu quả giảm đau.Chữa các bệnh u ở phổi, tiền liệt tuyếnLiều lượng dùng như trên, sau 1 tuần các triệu chứng giảm hẳn, bệnh nhân ăn ngủtốt. Riêng u xơ tiền liệt tuyến ăn vào cuối tháng, khoảng 3 tháng liên tục.Các bệnh về gan: Xơ gan cổ trướng, viêm gan…Ăn lá tươi như trên ngày 2 lần khi đói. Bột lá khô cùng với bột Tam thất theo tỷ lệ1/1 là thuốc trị xơ gan cổ trướng đặc hiệuBệnh về thận: Viêm thận cấp hoặc mãn, suy thận, các hiện tượng đái đục, đái ramáu.Điều trị như trên sau 1 tuần. Ăn 1 lần/ngày, nước giải chỉ trong được nửa ngày thìcần tăng lên 2 lần/ngày. Trong thời gian 1/2 tháng các triệu chứng bệnh giả m rõ rệt.Chữa viêm loét: Loét dạ dày, hoành tá tràng, đại tràng, trĩ nội ngoại, trực tràng…Ăn lá tươi khi đói (tốt nhất vào buổi sáng). Với các vết thương thuộc phạm vi dạdày, chỉ cần ăn trong 1 tuần, tránh uống rượu mạnh. Khi chữa vết loét thuộc phầnruột, liều lượng cần nhiều hơn tuỳ theo nặng nhẹ.Điều chỉnh huyết áp, ổn định thần kinhKhi biến đổi huyết áp (cao hay thấp) theo liều lượng trên, ăn xong chợp mắt nghỉtrong thời gian ngắn, huyết áp sẽ trở lại bình thường; khi lên cơn rối loạn thần kinhthực vật, tuỳ theo mức độ để định liều lượng, có thể ăn vào buổi sáng giúp cơ thểổn định trong ngày và đề phòng khi thời tiết thay đổi đột ngột.Chữa về chấn thương:Các loại chấn thương, đặc biệt chấn thương sọ não, va đập, gãy dập xương hay bắpthịt.Lá thuốc có tác dụng cầm máu, khôi phục các mô cơ bị dập, chống viêm nhiễm, lálàm cả thuốc đắp và thuốc uống. Khi vết thương kín có thể nhai để đắp, vết thươnghở nên giã để đắp.Chữa cảm cúmNếu kéo theo rối loạn tiêu hoá, đau đầu, mệt mỏi nhiệt độ cao. Nên ăn lá cách 2 giờ,cơn sốt nhanh chóng hạ đồng thời rối loạn tiêu hoá cũng khỏi. Sau cơn sốt nên ăncháo có lá thuốc trộn vào làm cho người bệnh mau chóng trở lại bình thường.Khôi phục sức khoẻ:Khi mệt mỏi toàn thân hoặc cần nâng cao sức chịu đựng cường độ cao, nên ăn nhưliều định 5 – 7 lá trước nửa giờ. Trẻ con đi lỏng nên lấy từ 1 – 2 lá giã lấy nước chouống.Trong thực tế có những bệnh phải dùng liều ở độ ngưỡng (gây phản ứng nhẹ) mớicó tác dụng chữa bệnh tốt như bệnh viêm thần kinh co thắt.Số lần dùng trong ngày có tác động đến làm chuyển biến bệnh tật. Những bệnh đaucấp cần duy trì một nồng độ cao hơn trong một thời gian nhất định để chế ngự bệnhtật. Thông thường nên ăn lá vào buổi sáng hoặc khi đói. Sau khi ăn lá nên chợp mắt15 phút. Đây là giai đoạn thần kinh tự điều chỉnh, sau đấy trạng thái cơ thể trở nênsảng khoái, bệnh tật chuyển biến nhanh, nếu không có giai đoạn nghỉ ngơi này, kếtquả sẽ kém hẳn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0