TỰ SÁT
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.47 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tự sát là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở độ tuổi thanh thiếu niên, theo thống kê trong 90% trường hợp tự sát bệnh nhân đều có rối loạn tâm thần, tự sát còn có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, tỷ lệ tự sát gia tăng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tuỳ theo tác động của tín ngưỡng, văn hoá, tỷ lệ tự sát cao ở người độc thân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỰ SÁT TỰ SÁTI. DỊCH TỂ HỌC TỰ SÁT Tự sát là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở độ tuổithanh thiếu niên, theo thống kê trong 90% trường hợp tự sát bệnh nhân đều có rốiloạn tâm thần, tự sát c òn có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, tỷ lệ tự sát giatăng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tuỳ theo tác động của tín ngưỡng, văn hoá,tỷ lệ tự sát cao ở người độc thân ... Các con số thống kê cho thấy ở Pháp hằng năm có 12.000 người chết vì tựsát, chiếm 0,2% dân số. Ở Hungary là 0,4%; Đức, Thuỵ sĩ, Áo, Đan Mạch là0,3%; Nhật, Bỉ là 0,15-0,2%; ở Hoa Kỳ tự sát là nguyên nhân hàng đầu ở lứa tuổi15-24 và chiếm hàng thứ tám ở người trưởng thành. Về mặt lâm sàng các hành vi tự kết liễu đời sống của bệng nhân nh ưng chưagây tử vong thì được gọi là hành vi toan tự sát.II. NGUYÊN NHÂN TỰ SÁT Tự sát là một hành vi tự hủy hoại cuộc sống của mình, có nhiều nguyênnhân khác nhau, sau đây là những nguyên nhân thường gặp: 1. Tự sát do phản ứng Do bệnh nhân phản ứng lại những sang chấn tâm lý làm bệnh nhân thất vọng,đau khổ quá mức, nhất là những bệnh nhân có nhân cách kịch tính không chịuđựng được bất toại, có người tự sát để tỏ lòng chung thuỷ hoặc để chứng minh làmình vô tội do bị nghi oan ... 2. Tự sát do trầm cảm nặng Thường gặp trong các bệnh loạn thần hưng trầm cảm, loạn thần phản ứng, rốiloạn phân liệt cảm xúc ... 3. Tự sát do hoang tưởng ảo giác chi phối Do bệnh nhân có hoang tưởng tự buộc tội, hoang tưởng tự ti, ảo thanh ra lệnbắt bệnh nhân tự sát. 4. Do đe doạ tự sát Có nhiều trường hợp ban đầu bệnh nhân chỉ đe doạ tự sát nhưng về sau dẫnđến hành vi tự sát thật sự. 5. Do bệnh cơ thể nặng Thường gặp ở những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính nh ư đái tháo đường,bại liệt, ung thư, AIDS (đặc biệt bệnh nhân nhiễm HIV có tỷ lệ tự sát 60 lần caohơn người bình thường), ngoài ra còn rất hay gặp ở những bệnh nhân nghiệnrượu. III. CÁC HÌNH THỨC TỰ SÁT 1. Các hình thức tự sát thông thường Nước ta là một nước nông nghiệp, 80% dân số là nông dân, vì vậy hình thứctoan tự sát thông thường nhất là tự độc bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật, còngọi là thuốc trừ sâu hay thuốc rầy là những loại thuốc có gốc phốt pho hữu cơ, tiếptheo là do uống quá liều có chủ ý các loại thuốc an thần, chống trầm cảm, thuốcsốt rét.... các hình thức thông thường khác là nhảy sông, thắt cổ, tự thiêu, ngày naycòn có nhảy lầu. Tự sát bằng hoả khí (súng) ở nứơc ta rất hiếm gặp do pháp luậtkhông cho phép người dân sở hữu súng đạn, trái lại đây là một hình thức tự sát hếtsức nguy hiểm ở nhiều n ước phương tây, có bệnh nhân dùng súng bắn chết nhiềungười rồi mới quay súng tự sát. 2. Các hình thức tương đương với tự sát Ngoài những hình thức tự sát kể trên người ta còn xếp các loại hành vi sauđây như là những hình thức tương đương với tự sát vì hậu quả của chúng có thểdẫn đến tử vong, đó là các trường hợp không chịu ăn uống, nghiện độc chất nặng,từ chối sự chăm sóc của những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, các rối loạnhành vi nặng như phóng nhanh vượt ẩu, đua xe máy gây tai nạn ... các rối loạn tâmlý quá mức cũng có thể gây ra những hành vi tự huỷ hoại cơ thể. 3. Đặc điểm lâm sàng Các hành vi toan tự sát được chia thành 3 loại: 3.1. Xung động tự sát Là những hành vi toan tự sát xuất hiện đột ngột như nhảy lầu, treo cổ, cắnlưỡi, lao đầu vào ô tô, tàu hoả ... hình thức toan tự sát nầy thường gặp trongnhững trường hợp trầm cảm nặng với triệu chứng lo âu nặng nề, hoặc do tác dụnggiải ức chế của thuốc chống trầm cảm khi mới điều trị, ngo ài ra còn gặp ở bệnhnhân tâm thần phân liệt, loạn thần hưng trầm cảm hoặc do hoang t ưởng ảo giác chiphối... nếu bệnh nhân toan tự sát do lú lẫn thì phải tìm căn nguyên thực thể. 3.2. Tự sát có chủ ý Đây là loại hành vi toan tự sát khó phát hiện nhất, bệnh nhân chuẩn bị việc tựsát của mình một cách cẩn thận, đầy đủ mọi chi tiết để đạt được kết quả, ví dụ saukhi viết di chúc, giải quyết mọi công việc còn lại rồi tự sát bằng cách mở khí đốttrong phòng đóng kín cửa... những bệnh nhân loại nầy thường cho rằng cái chết làbiện pháp cuối cùng và tốt nhất để chấm dứt sự đau khổ của mình, gặp ở nhữngbệnh nhân suy luận bệnh lý, loạn thần mạn tính... 3.3. Tự sát do dự Bệnh nhân toan tự sát với hành vi nửa chừng như kêu cứu hoặc báo trướccho thầy thuốc, loại tự sát nầy thường gặp ở những người cảm xúc không ổn định,giàu cảm xúc, lo âu do thất vọng, nhân cách bệnh ... IV. PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ 1. Phương pháp theo dõi bệnh nhân toan tự sát Điều quan trọng nhất là phải phát hiện sớm ý tưởng toan tự sát của bệnhnhân, đặc biệt ở những bệnh nhân có những bệnh lý như đã nói ở phần nguyênnhân. Khi đã phát hiện được ý tưởng toan tự sát thì tốt nhất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỰ SÁT TỰ SÁTI. DỊCH TỂ HỌC TỰ SÁT Tự sát là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở độ tuổithanh thiếu niên, theo thống kê trong 90% trường hợp tự sát bệnh nhân đều có rốiloạn tâm thần, tự sát c òn có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, tỷ lệ tự sát giatăng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tuỳ theo tác động của tín ngưỡng, văn hoá,tỷ lệ tự sát cao ở người độc thân ... Các con số thống kê cho thấy ở Pháp hằng năm có 12.000 người chết vì tựsát, chiếm 0,2% dân số. Ở Hungary là 0,4%; Đức, Thuỵ sĩ, Áo, Đan Mạch là0,3%; Nhật, Bỉ là 0,15-0,2%; ở Hoa Kỳ tự sát là nguyên nhân hàng đầu ở lứa tuổi15-24 và chiếm hàng thứ tám ở người trưởng thành. Về mặt lâm sàng các hành vi tự kết liễu đời sống của bệng nhân nh ưng chưagây tử vong thì được gọi là hành vi toan tự sát.II. NGUYÊN NHÂN TỰ SÁT Tự sát là một hành vi tự hủy hoại cuộc sống của mình, có nhiều nguyênnhân khác nhau, sau đây là những nguyên nhân thường gặp: 1. Tự sát do phản ứng Do bệnh nhân phản ứng lại những sang chấn tâm lý làm bệnh nhân thất vọng,đau khổ quá mức, nhất là những bệnh nhân có nhân cách kịch tính không chịuđựng được bất toại, có người tự sát để tỏ lòng chung thuỷ hoặc để chứng minh làmình vô tội do bị nghi oan ... 2. Tự sát do trầm cảm nặng Thường gặp trong các bệnh loạn thần hưng trầm cảm, loạn thần phản ứng, rốiloạn phân liệt cảm xúc ... 3. Tự sát do hoang tưởng ảo giác chi phối Do bệnh nhân có hoang tưởng tự buộc tội, hoang tưởng tự ti, ảo thanh ra lệnbắt bệnh nhân tự sát. 4. Do đe doạ tự sát Có nhiều trường hợp ban đầu bệnh nhân chỉ đe doạ tự sát nhưng về sau dẫnđến hành vi tự sát thật sự. 5. Do bệnh cơ thể nặng Thường gặp ở những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính nh ư đái tháo đường,bại liệt, ung thư, AIDS (đặc biệt bệnh nhân nhiễm HIV có tỷ lệ tự sát 60 lần caohơn người bình thường), ngoài ra còn rất hay gặp ở những bệnh nhân nghiệnrượu. III. CÁC HÌNH THỨC TỰ SÁT 1. Các hình thức tự sát thông thường Nước ta là một nước nông nghiệp, 80% dân số là nông dân, vì vậy hình thứctoan tự sát thông thường nhất là tự độc bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật, còngọi là thuốc trừ sâu hay thuốc rầy là những loại thuốc có gốc phốt pho hữu cơ, tiếptheo là do uống quá liều có chủ ý các loại thuốc an thần, chống trầm cảm, thuốcsốt rét.... các hình thức thông thường khác là nhảy sông, thắt cổ, tự thiêu, ngày naycòn có nhảy lầu. Tự sát bằng hoả khí (súng) ở nứơc ta rất hiếm gặp do pháp luậtkhông cho phép người dân sở hữu súng đạn, trái lại đây là một hình thức tự sát hếtsức nguy hiểm ở nhiều n ước phương tây, có bệnh nhân dùng súng bắn chết nhiềungười rồi mới quay súng tự sát. 2. Các hình thức tương đương với tự sát Ngoài những hình thức tự sát kể trên người ta còn xếp các loại hành vi sauđây như là những hình thức tương đương với tự sát vì hậu quả của chúng có thểdẫn đến tử vong, đó là các trường hợp không chịu ăn uống, nghiện độc chất nặng,từ chối sự chăm sóc của những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, các rối loạnhành vi nặng như phóng nhanh vượt ẩu, đua xe máy gây tai nạn ... các rối loạn tâmlý quá mức cũng có thể gây ra những hành vi tự huỷ hoại cơ thể. 3. Đặc điểm lâm sàng Các hành vi toan tự sát được chia thành 3 loại: 3.1. Xung động tự sát Là những hành vi toan tự sát xuất hiện đột ngột như nhảy lầu, treo cổ, cắnlưỡi, lao đầu vào ô tô, tàu hoả ... hình thức toan tự sát nầy thường gặp trongnhững trường hợp trầm cảm nặng với triệu chứng lo âu nặng nề, hoặc do tác dụnggiải ức chế của thuốc chống trầm cảm khi mới điều trị, ngo ài ra còn gặp ở bệnhnhân tâm thần phân liệt, loạn thần hưng trầm cảm hoặc do hoang t ưởng ảo giác chiphối... nếu bệnh nhân toan tự sát do lú lẫn thì phải tìm căn nguyên thực thể. 3.2. Tự sát có chủ ý Đây là loại hành vi toan tự sát khó phát hiện nhất, bệnh nhân chuẩn bị việc tựsát của mình một cách cẩn thận, đầy đủ mọi chi tiết để đạt được kết quả, ví dụ saukhi viết di chúc, giải quyết mọi công việc còn lại rồi tự sát bằng cách mở khí đốttrong phòng đóng kín cửa... những bệnh nhân loại nầy thường cho rằng cái chết làbiện pháp cuối cùng và tốt nhất để chấm dứt sự đau khổ của mình, gặp ở nhữngbệnh nhân suy luận bệnh lý, loạn thần mạn tính... 3.3. Tự sát do dự Bệnh nhân toan tự sát với hành vi nửa chừng như kêu cứu hoặc báo trướccho thầy thuốc, loại tự sát nầy thường gặp ở những người cảm xúc không ổn định,giàu cảm xúc, lo âu do thất vọng, nhân cách bệnh ... IV. PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ 1. Phương pháp theo dõi bệnh nhân toan tự sát Điều quan trọng nhất là phải phát hiện sớm ý tưởng toan tự sát của bệnhnhân, đặc biệt ở những bệnh nhân có những bệnh lý như đã nói ở phần nguyênnhân. Khi đã phát hiện được ý tưởng toan tự sát thì tốt nhất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0