TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.22 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người thực hiện. Cán bộ cung cấp dịch vụ. Sức khỏe trong thời gian mang thai phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn chuẩn bị trước đó. Người phụ nữ trước khi có thai 1- 2 năm nên được tư vấn trước khi có thai và việc khám trước khi có thai giúp phát hiện những nguy cơ ảnh hưởng xấu tới thai kỳ. Qua tư vấn, người phụ nữ sẽ quyết định có mang thai hay không và thời điểm có thai thích hợp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAITuyến áp dụng.Tất cả các tuyến.Người thực hiện. Cán bộ cung cấp dịch vụ.Sức khỏe trong thời gian mang thai phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn chuẩn bịtrước đó. Người phụ nữ trước khi có thai 1- 2 năm nên được tư vấn trước khi cóthai và việc khám trước khi có thai giúp phát hiện những nguy cơ ảnh hưởng xấutới thai kỳ. Qua tư vấn, người phụ nữ sẽ quyết định có mang thai hay không vàthời điểm có thai thích hợp.1. Tư vấn.1.1. Mục đích của tư vấn trước khi có thai.Giáo dục sức khỏe và tư vấn trước khi có thai nhằm thay đổi hành vi, khuyếnkhích thúc đẩy những việc cần làm cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ để chuẩn bịsức khỏe tốt trước khi mang thai.1.2. Những nội dung cần tư vấn. Tư vấn trước khi có thai phải tiến hành trước khi người phụ nữ muốn có thai-dưới sự trợ giúp của các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định: Các yếu tố di truyền do đột biến nhiễm sắc thể hoặc đột biến đ ơn gen, di+truyền đa yếu tố có thể gây sẩy thai, thai chết l ưu và các dị tật bẩm sinh đặc biệt ởcác cặp vợ chồng lớn tuổi hoặc quá trẻ tuổi, những người tiếp xúc với môi trườnghóa chất độc hại, nhiễm chất độc da cam, sử dụng dược phẩm (các thuốc an thần,chống co giật, chống sốt rét...), mẹ bị nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng..... Không tương hợp miễn dịch giữa mẹ và con: yếu tố Rh, nhóm máu ABO...+ Nếu có vấn đề bất thường thì chuyển đến cơ sở chuyên khoa+ Khuyến khích việc chủ động đi khám sức khỏe để phát hiện các bệnh mạn-tính tiềm ẩn nhằm điều trị bệnh kịp thời (bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu,tiểu đường, viêm gan, viêm thận, lao, động kinh, rối loạn tâm thần, bất thường vềcấu trúc hoặc chức năng cơ quan sinh dục....). Cần tư vấn với khách những yếu tố nguy cơ đặc biệt liên quan tới các tai-biến sản khoa có tiềm năng tái phát, nhiễm Chlamydia, rubella, về việc sử dụngthuốc trong quá khứ, thói quen hàng ngày, nghề nghiệp, môi trường sống và làmviệc, người thân trong gia đình, các nhiễm khuẩn LTQĐTD, đặc biệt nhiễm lậu,giang mai, herpes sinh dục, HIV, viêm gan B..... Tuyên truyền dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất cho sức khỏe người phụ-nữ và sự phát triển của bào thai. Những phụ nữ thiếu dinh d ưỡng có nguy cơ đẻcon nhẹ cân và người mẹ sẽ không an toàn trong khi mang thai và trong khi đẻ. Vận động uống bổ sung sắt và acid folic dự phòng thiếu máu. Với acid folic-là một dạng folat tổng hợp có thể làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh ống thần kinhcủa thai nhi. Tuyên truyền sử dụng muối iod trong các bữa ăn hàng ngày.- Làm cho phụ nữ trước khi có thai hiểu được việc cần thiết tẩy giun từ 6-tháng đến 1 năm 1 lần và thực hiện vệ sinh cá nhân (rửa tay xà phòng), vệ sinhmôi trường nhằm giảm khả năng tái nhiễm giun trở lại. Vận động không uống rượu, không hút/nghiện thuốc lá, thuốc lào (kể cả-tiếp xúc với khói thuốc lá) ảnh hưởng đến con, những chất này có thể ảnh hưởngđến khả năng sinh sản của nam giới... Giáo dục truyền thông về tình dục an toàn và áp dụng các biện pháp ph òng-tránh lây nhiễm các bệnh LTQĐTD và HIV. Hướng dẫn các biện pháp tránh thai khi 2 vợ chồng chưa muốn có con.- Tăng cường sự hiểu biết về:- Hậu quả của phá thai đặc biệt là phá thai không an toàn (nhất là với vị thành+niên). Hậu quả của các bệnh NKĐSS và bệnh LTQĐTD.+2. Nội dung chăm sóc sức khỏe trước khi có thai. Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ cho phụ nữ trước khi có thai. Thực hiện chế độ-ăn hợp lý, đa dạng, đủ 4 nhóm thực phẩm (đạm, mỡ, đường, vitamin và muốikhoáng) nhằm đạt chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường từ 18,5 - 24 hoặc có cânnặng ít nhất là trên 40 kg. Uống bổ sung viên sắt và acid folic 400 mcg hàng ngày ít nhất trong 3 tháng-trước khi có thai và viên đa vi chất để đề phòng chống thiếu máu do thiếu sắt vàthiếu vi chất. Sử dụng muối iod, bột canh iod hàng ngày.- Tẩy giun bằng albendazol.- Tiêm vaccin phòng uốn ván cho phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi.- Nên tiêm phòng cúm, rubella cho phụ nữ trước khi có thai ít nhất 3 tháng.- Thực hiện chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, tránh tiếp xúc với các chất-độc hại. Khám nội khoa định kỳ hàng năm và điều trị các bệnh huyết áp, tim mạch-và các bệnh kinh niên (như bệnh tiểu đường và một số bệnh khác), phát hiện cácyếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh con khỏe mạnh. Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng và điều trị thích hợp các bệnh phụ khoa,-viêm nhiễm đường sinh sản và LTQĐTD. Người phụ nữ được trang bị kiến thức làm mẹ và chăm sóc con.-Khi người phụ nữ muốn có thai có thể h ướng dẫn xác định thời gian có khả năngthụ thai cao nhất theo chu kỳ kinh nguyệt, lập đồ thị biểu diễn nhiệt độ c ơ thể, chúý đến tiết chất nhầy âm đạo. Người chồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAITuyến áp dụng.Tất cả các tuyến.Người thực hiện. Cán bộ cung cấp dịch vụ.Sức khỏe trong thời gian mang thai phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn chuẩn bịtrước đó. Người phụ nữ trước khi có thai 1- 2 năm nên được tư vấn trước khi cóthai và việc khám trước khi có thai giúp phát hiện những nguy cơ ảnh hưởng xấutới thai kỳ. Qua tư vấn, người phụ nữ sẽ quyết định có mang thai hay không vàthời điểm có thai thích hợp.1. Tư vấn.1.1. Mục đích của tư vấn trước khi có thai.Giáo dục sức khỏe và tư vấn trước khi có thai nhằm thay đổi hành vi, khuyếnkhích thúc đẩy những việc cần làm cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ để chuẩn bịsức khỏe tốt trước khi mang thai.1.2. Những nội dung cần tư vấn. Tư vấn trước khi có thai phải tiến hành trước khi người phụ nữ muốn có thai-dưới sự trợ giúp của các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định: Các yếu tố di truyền do đột biến nhiễm sắc thể hoặc đột biến đ ơn gen, di+truyền đa yếu tố có thể gây sẩy thai, thai chết l ưu và các dị tật bẩm sinh đặc biệt ởcác cặp vợ chồng lớn tuổi hoặc quá trẻ tuổi, những người tiếp xúc với môi trườnghóa chất độc hại, nhiễm chất độc da cam, sử dụng dược phẩm (các thuốc an thần,chống co giật, chống sốt rét...), mẹ bị nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng..... Không tương hợp miễn dịch giữa mẹ và con: yếu tố Rh, nhóm máu ABO...+ Nếu có vấn đề bất thường thì chuyển đến cơ sở chuyên khoa+ Khuyến khích việc chủ động đi khám sức khỏe để phát hiện các bệnh mạn-tính tiềm ẩn nhằm điều trị bệnh kịp thời (bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu,tiểu đường, viêm gan, viêm thận, lao, động kinh, rối loạn tâm thần, bất thường vềcấu trúc hoặc chức năng cơ quan sinh dục....). Cần tư vấn với khách những yếu tố nguy cơ đặc biệt liên quan tới các tai-biến sản khoa có tiềm năng tái phát, nhiễm Chlamydia, rubella, về việc sử dụngthuốc trong quá khứ, thói quen hàng ngày, nghề nghiệp, môi trường sống và làmviệc, người thân trong gia đình, các nhiễm khuẩn LTQĐTD, đặc biệt nhiễm lậu,giang mai, herpes sinh dục, HIV, viêm gan B..... Tuyên truyền dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất cho sức khỏe người phụ-nữ và sự phát triển của bào thai. Những phụ nữ thiếu dinh d ưỡng có nguy cơ đẻcon nhẹ cân và người mẹ sẽ không an toàn trong khi mang thai và trong khi đẻ. Vận động uống bổ sung sắt và acid folic dự phòng thiếu máu. Với acid folic-là một dạng folat tổng hợp có thể làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh ống thần kinhcủa thai nhi. Tuyên truyền sử dụng muối iod trong các bữa ăn hàng ngày.- Làm cho phụ nữ trước khi có thai hiểu được việc cần thiết tẩy giun từ 6-tháng đến 1 năm 1 lần và thực hiện vệ sinh cá nhân (rửa tay xà phòng), vệ sinhmôi trường nhằm giảm khả năng tái nhiễm giun trở lại. Vận động không uống rượu, không hút/nghiện thuốc lá, thuốc lào (kể cả-tiếp xúc với khói thuốc lá) ảnh hưởng đến con, những chất này có thể ảnh hưởngđến khả năng sinh sản của nam giới... Giáo dục truyền thông về tình dục an toàn và áp dụng các biện pháp ph òng-tránh lây nhiễm các bệnh LTQĐTD và HIV. Hướng dẫn các biện pháp tránh thai khi 2 vợ chồng chưa muốn có con.- Tăng cường sự hiểu biết về:- Hậu quả của phá thai đặc biệt là phá thai không an toàn (nhất là với vị thành+niên). Hậu quả của các bệnh NKĐSS và bệnh LTQĐTD.+2. Nội dung chăm sóc sức khỏe trước khi có thai. Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ cho phụ nữ trước khi có thai. Thực hiện chế độ-ăn hợp lý, đa dạng, đủ 4 nhóm thực phẩm (đạm, mỡ, đường, vitamin và muốikhoáng) nhằm đạt chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường từ 18,5 - 24 hoặc có cânnặng ít nhất là trên 40 kg. Uống bổ sung viên sắt và acid folic 400 mcg hàng ngày ít nhất trong 3 tháng-trước khi có thai và viên đa vi chất để đề phòng chống thiếu máu do thiếu sắt vàthiếu vi chất. Sử dụng muối iod, bột canh iod hàng ngày.- Tẩy giun bằng albendazol.- Tiêm vaccin phòng uốn ván cho phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi.- Nên tiêm phòng cúm, rubella cho phụ nữ trước khi có thai ít nhất 3 tháng.- Thực hiện chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, tránh tiếp xúc với các chất-độc hại. Khám nội khoa định kỳ hàng năm và điều trị các bệnh huyết áp, tim mạch-và các bệnh kinh niên (như bệnh tiểu đường và một số bệnh khác), phát hiện cácyếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh con khỏe mạnh. Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng và điều trị thích hợp các bệnh phụ khoa,-viêm nhiễm đường sinh sản và LTQĐTD. Người phụ nữ được trang bị kiến thức làm mẹ và chăm sóc con.-Khi người phụ nữ muốn có thai có thể h ướng dẫn xác định thời gian có khả năngthụ thai cao nhất theo chu kỳ kinh nguyệt, lập đồ thị biểu diễn nhiệt độ c ơ thể, chúý đến tiết chất nhầy âm đạo. Người chồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0