TỬ VONG CỦA SƠ SINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRONG VÒNG 24 GIỜ
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 974.90 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối tượng: Sơ sinh có dị dạng bẩm sinh cần được phẫu thuật trong vòng 24 giờ có nhiều yếu tố nguy cơ tử vong do bản thân bệnh lí, công tác chuẩn bị phẫu thuật, và các biến chứng hậu phẫu. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và các vấn đề hồi sức nhằm tìm ra các yếu tố có liên quan đến tử vong hậu phẫu và tìm các giải pháp giảm nguy cơ tử vong. Phương pháp: Mô tả tiền cứu và hồi cứu từ tháng 3/2007 đên 3/2009....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỬ VONG CỦA SƠ SINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRONG VÒNG 24 GIỜĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTỬ VONG CỦA SƠ SINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRONG VÒNG 24 GIỜTÓM TẮTĐối tượng: Sơ sinh có dị dạng bẩm sinh cần được phẫu thuật trong vòng 24 giờ cónhiều yếu tố nguy cơ tử vong do bản thân bệnh lí, công tác chuẩn bị phẫu thuật, vàcác biến chứng hậu phẫu.Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và các vấn đề hồi sứcnhằm tìm ra các yếu tố có liên quan đến tử vong hậu phẫu và tìm các giải pháp giảmnguy cơ tử vong.Phương pháp: Mô tả tiền cứu và hồi cứu từ tháng 3/2007 đên 3/2009.Kết quả: Trong 2 năm có 100 trường hợp sơ sinh được phẫu thuật cấp cứu, chủ yếuđến từ các bệnh viện phụ sản của thành phố. Chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm dị dạngđường tiêu hóa là teo thực quản và teo ruột non (28% vs 25%), tỉ lệ nhiễm trùng sauphẫu thuật là 70%, thời gian nằm hồi sức trung bình là 10 ngày và tỉ lệ tử vong là36%. 2 yếu tố sốc sau phẫu thuật và nhiễm trùng bệnh viện liên quan có ý nghĩa thốngkê đến tử vong hậu phẫu.Kết luận: Nhiễm trùng bệnh viện vẫn là vấn đề quan trọng trong hồi sức cấp cứu sơsinh.ABSTRACTObjectives: The study of epidemiological, clinical characteristics and resuscitation isto find out the factors of post operation mortality and the resolutions to decreasemortality risks.Method and materials: Descriptive, retrospective and prospective, from 03/2007 to03/2009.Results: In 2 years, 100 emergency cases are enrolled; the majority is from maternalhospitals in HCM city. The esophageal and intestinal atresia occupy the highproportion. The rate of post operation infection is 70%, the mean ICU stay is 10 days,the mortality risk is 36%. Post operation shock and nosocomial infection are incorrelation with post operation mortality with statistical significance.Conclusion: Nosocomial infection remains an important problem in neonateresuscitation and need more consideration.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lí ngoại khoa là một nhóm bệnh quan trọng ở trẻ sơ sinh(Error! Reference source notfound.) . Các dạng bệnh rất đa dạng và phức tạp(Error! Reference source not found.). Việc can thiệpphẫu thuật cũng vô cùng nặng nề vì sơ sinh có rất nhiều yếu tố góp phần làm diễn tiếnbệnh nặng nề như dị dạng bẩm sinh, sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung,suy hô hấp và sức đề kháng rất yếu, dễ nhiễm trùng bệnh viện(Error! Reference source notfound.) . Đối với các trường hợp phải phẫu thuật sớm dưới 24 giờ sau nhập viện thì vấnđề phẫu thuật còn phức tạp hơn, vì chủ yếu đó là những trường hợp phẫu thuật cấpcứu do diễn tiến bệnh nặng nề, việc chuẩn bị tiền phẫu không kĩ, vấn đề nhiễm trùng,những rối loạn do bệnh lí xảy ra từ tuyến trước, cần hồi sức tích cực cũng như phảiphẫu thuật sớm nhằm cứu mạng sống của bệnh nhân càng khiến tiên lượng tử vongcủa bệnh nhân càng cao. Các mặt bệnh thường gặp cần phẫu thuật dưới 24 giờ saunhập viện như viêm phúc mạc (bào thai hoặc sau sinh), xoắn ruột, thoát vị màng nãotủy vỡ vỏ bọc, thoát vị rốn, hở thành bụng, tắc ruột, thủng tạng rỗng… đó là nhữngmặt bệnh diễn tiến nhanh, nặng và dễ bị nhiễm trùng, đe dọa tính mạng của bệnh nhi.Tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và toàn miền Nam nói chung, phẫu thuật sơsinh được tiến hành chủ yếu tại 2 bệnh viện Nhi là Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2. Cùngvới sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong chẩn đoán sớm dị tật bẩm sinh, khả năngphẫu thuật cũng như những tiến bộ trong công tác gây mê hồi sức và phẫu thuật đãcứu sống được nhiều trường hợp phức tạp, khó khăn. Tuy nhiên, cho đến hiện nay,chưa có 1 tổng kết nào về các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng cũng như đặc điểm vềhồi sức của các trẻ sơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Vì vậycần có 1 nghiên cứu đánh giá về các yếu tố góp phần vào tử vong của sơ sinh cầnphẫu thuật sớm dưới 24 giờ tuổi nhằm tìm các yếu tố tiên lượng trước điều trị chobệnh nhân cũng như tìm những yếu tố có thể can thiệp điều trị để cải thiện tỉ lệ tửvong của sơ sinh hậu phẫu.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátXác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong củasơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau nhập viện tại khoa hồi sức bệnh việnNhi đồng 2 trong thời gian từ 3/2008 đến 3/ 2009.Mục tiêu cụ thểXác định tỉ lệ phần trăm sơ sinh phải phẫu thuật ngay trong vòng 24 giờ sau nhậpviện so với tổng số sơ sinh nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2.Xác định % đặc điểm lâm sàng: giới tính, ngày tuổi, tuổi thai, cân nặng, điểm sốCRIB thời gian nằm viện tuyến trước…và loại bệnh lí cần phẫu thuật.Xác định % tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật của sơ sinh trong thời gian nằm điều trị tạikhoa hồi sức.Xác định mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng khi nhập viện với yếutố tử vong sau này của bệnh nhân.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả tiền cứu và hồi cứu (hồi cứu từ tháng 3/2007 đến 9/2008 và tiền cứu từ 9/2008– 3/2009).Đối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn bệnh: sơ sinh có chỉ định phẫu thuật sớm dưới 24 giờ sau nhập việntrong thời gian từ 3/2007 – 3/ 2009).Tiêu chuẩn loại trừ: sơ sinh quá nặng quá chỉ định phẫu thuật hoặc tử vong trước phẫuthuật.Thu thập số liệuLấy trọn.Xử lý số liệuSPSS 17.0.KẾT QUẢTrong 2 năm nghiên cứu, chúng tôi có 100 sơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờsau nhập viện.Đặc điểm về dịch tễ họcBảng 1: Phân bố giới tínhGiới tính Số lượng Phần trămGiới tính Số lượng Phần trăm Nam 65 65% Nữ 35 35% Tuổi thai trung bình 37 tuần ± 3,17 tuần, nhỏ nhất 28 tuần, lớn nhất 41 tuần.Cân nặng trung bình 2510 ± 669 (gram), nhẹ nhất 1250gram, nặng nhất 4100gram.Thời gian điều trị tuyến trước là 2,2 ± 1,8 ngày, trễ nhất là 12 ngày.B ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỬ VONG CỦA SƠ SINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRONG VÒNG 24 GIỜĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANTỬ VONG CỦA SƠ SINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TRONG VÒNG 24 GIỜTÓM TẮTĐối tượng: Sơ sinh có dị dạng bẩm sinh cần được phẫu thuật trong vòng 24 giờ cónhiều yếu tố nguy cơ tử vong do bản thân bệnh lí, công tác chuẩn bị phẫu thuật, vàcác biến chứng hậu phẫu.Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và các vấn đề hồi sứcnhằm tìm ra các yếu tố có liên quan đến tử vong hậu phẫu và tìm các giải pháp giảmnguy cơ tử vong.Phương pháp: Mô tả tiền cứu và hồi cứu từ tháng 3/2007 đên 3/2009.Kết quả: Trong 2 năm có 100 trường hợp sơ sinh được phẫu thuật cấp cứu, chủ yếuđến từ các bệnh viện phụ sản của thành phố. Chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm dị dạngđường tiêu hóa là teo thực quản và teo ruột non (28% vs 25%), tỉ lệ nhiễm trùng sauphẫu thuật là 70%, thời gian nằm hồi sức trung bình là 10 ngày và tỉ lệ tử vong là36%. 2 yếu tố sốc sau phẫu thuật và nhiễm trùng bệnh viện liên quan có ý nghĩa thốngkê đến tử vong hậu phẫu.Kết luận: Nhiễm trùng bệnh viện vẫn là vấn đề quan trọng trong hồi sức cấp cứu sơsinh.ABSTRACTObjectives: The study of epidemiological, clinical characteristics and resuscitation isto find out the factors of post operation mortality and the resolutions to decreasemortality risks.Method and materials: Descriptive, retrospective and prospective, from 03/2007 to03/2009.Results: In 2 years, 100 emergency cases are enrolled; the majority is from maternalhospitals in HCM city. The esophageal and intestinal atresia occupy the highproportion. The rate of post operation infection is 70%, the mean ICU stay is 10 days,the mortality risk is 36%. Post operation shock and nosocomial infection are incorrelation with post operation mortality with statistical significance.Conclusion: Nosocomial infection remains an important problem in neonateresuscitation and need more consideration.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lí ngoại khoa là một nhóm bệnh quan trọng ở trẻ sơ sinh(Error! Reference source notfound.) . Các dạng bệnh rất đa dạng và phức tạp(Error! Reference source not found.). Việc can thiệpphẫu thuật cũng vô cùng nặng nề vì sơ sinh có rất nhiều yếu tố góp phần làm diễn tiếnbệnh nặng nề như dị dạng bẩm sinh, sinh non, nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung,suy hô hấp và sức đề kháng rất yếu, dễ nhiễm trùng bệnh viện(Error! Reference source notfound.) . Đối với các trường hợp phải phẫu thuật sớm dưới 24 giờ sau nhập viện thì vấnđề phẫu thuật còn phức tạp hơn, vì chủ yếu đó là những trường hợp phẫu thuật cấpcứu do diễn tiến bệnh nặng nề, việc chuẩn bị tiền phẫu không kĩ, vấn đề nhiễm trùng,những rối loạn do bệnh lí xảy ra từ tuyến trước, cần hồi sức tích cực cũng như phảiphẫu thuật sớm nhằm cứu mạng sống của bệnh nhân càng khiến tiên lượng tử vongcủa bệnh nhân càng cao. Các mặt bệnh thường gặp cần phẫu thuật dưới 24 giờ saunhập viện như viêm phúc mạc (bào thai hoặc sau sinh), xoắn ruột, thoát vị màng nãotủy vỡ vỏ bọc, thoát vị rốn, hở thành bụng, tắc ruột, thủng tạng rỗng… đó là nhữngmặt bệnh diễn tiến nhanh, nặng và dễ bị nhiễm trùng, đe dọa tính mạng của bệnh nhi.Tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và toàn miền Nam nói chung, phẫu thuật sơsinh được tiến hành chủ yếu tại 2 bệnh viện Nhi là Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2. Cùngvới sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong chẩn đoán sớm dị tật bẩm sinh, khả năngphẫu thuật cũng như những tiến bộ trong công tác gây mê hồi sức và phẫu thuật đãcứu sống được nhiều trường hợp phức tạp, khó khăn. Tuy nhiên, cho đến hiện nay,chưa có 1 tổng kết nào về các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng cũng như đặc điểm vềhồi sức của các trẻ sơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Vì vậycần có 1 nghiên cứu đánh giá về các yếu tố góp phần vào tử vong của sơ sinh cầnphẫu thuật sớm dưới 24 giờ tuổi nhằm tìm các yếu tố tiên lượng trước điều trị chobệnh nhân cũng như tìm những yếu tố có thể can thiệp điều trị để cải thiện tỉ lệ tửvong của sơ sinh hậu phẫu.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátXác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tử vong củasơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau nhập viện tại khoa hồi sức bệnh việnNhi đồng 2 trong thời gian từ 3/2008 đến 3/ 2009.Mục tiêu cụ thểXác định tỉ lệ phần trăm sơ sinh phải phẫu thuật ngay trong vòng 24 giờ sau nhậpviện so với tổng số sơ sinh nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2.Xác định % đặc điểm lâm sàng: giới tính, ngày tuổi, tuổi thai, cân nặng, điểm sốCRIB thời gian nằm viện tuyến trước…và loại bệnh lí cần phẫu thuật.Xác định % tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật của sơ sinh trong thời gian nằm điều trị tạikhoa hồi sức.Xác định mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng khi nhập viện với yếutố tử vong sau này của bệnh nhân.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả tiền cứu và hồi cứu (hồi cứu từ tháng 3/2007 đến 9/2008 và tiền cứu từ 9/2008– 3/2009).Đối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn bệnh: sơ sinh có chỉ định phẫu thuật sớm dưới 24 giờ sau nhập việntrong thời gian từ 3/2007 – 3/ 2009).Tiêu chuẩn loại trừ: sơ sinh quá nặng quá chỉ định phẫu thuật hoặc tử vong trước phẫuthuật.Thu thập số liệuLấy trọn.Xử lý số liệuSPSS 17.0.KẾT QUẢTrong 2 năm nghiên cứu, chúng tôi có 100 sơ sinh được phẫu thuật trong vòng 24 giờsau nhập viện.Đặc điểm về dịch tễ họcBảng 1: Phân bố giới tínhGiới tính Số lượng Phần trămGiới tính Số lượng Phần trăm Nam 65 65% Nữ 35 35% Tuổi thai trung bình 37 tuần ± 3,17 tuần, nhỏ nhất 28 tuần, lớn nhất 41 tuần.Cân nặng trung bình 2510 ± 669 (gram), nhẹ nhất 1250gram, nặng nhất 4100gram.Thời gian điều trị tuyến trước là 2,2 ± 1,8 ngày, trễ nhất là 12 ngày.B ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0