Danh mục

Tuân thủ điều trị ARV trên bệnh nhân HIV có điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng buprenophine/naloxone ở Hà Nội

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 734.45 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) và điều trị ARV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuân thủ điều trị ARV trên bệnh nhân HIV có điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng buprenophine/naloxone ở Hà Nội vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 đoán kết cục chức năng tại thời điểm 1 tháng neurosurg/28/1/article-p14.xml>, accessed: sau khởi phát của bệnh nhân XHDN do vỡ phình 23/12/2020. 3. van Heuven A.W., Dorhout Mees S.M., Algra A. mạch não, điểm cut-off có ý nghĩa là 2.5. và cộng sự. (2008). Validation of a prognostic subarachnoid hemorrhage grading scale derived TÀI LIỆU THAM KHẢO directly from the Glasgow Coma Scale. Stroke, 1. (1988). Report of World Federation of 39(4), 1347–1348. Neurological Surgeons Committee on a Universal 4. Helbok R., Kurtz P., Vibbert M. và cộng sự. Subarachnoid Hemorrhage Grading Scale. J (2013). Early neurological deterioration after Neurosurg, 68(6). subarachnoid haemorrhage: risk factors and 2. Surgical Risk as Related to Time of Intervention impact on outcome. J Neurol Neurosurg Psychiatry, in the Repair of Intracranial Aneurysms in: Journal 84(3), 266–270. of Neurosurgery Volume 28 Issue 1 (1968). TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 trị HIV như tiếp cận điều trị muộn, giảm tuân thủ thời gian 12 tháng và thông tin được thu thập và duy trì điều trị ART và tăng tỷ lệ tử vong [3]. qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng hỏi tại 3 Lồng ghép điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thời điểm: ban đầu, 6 tháng, và 12 tháng tham (CDTP) bằng thuốc thay thế như methadone hay gia nghiên cứu.Đo lường tuân thủ điều trị ARV buprenorphine góp phần cải thiện tiếp cận, kết sử dụng thang đo VAS (visual analogue scale) tự quả điều trị HIVvà giảm tỷ lệ tử vong trong đánh giá tuân thủ điều trị ARV và tình trạng nhóm [3]. Buprenorphine với ưu thế như ít quên liều trong 7 ngày qua. Thông tin về đặc tương tác thuốc với ARV, nguy cơ quá liều thấp điểm nhân khẩu xã hội, thông tin về hỗ trợ xã và thời gian uống linh hoạt đã được sử dụng hội (sử dụng thang đo MSPSS), vấn đề trầm cảm điều trị lồng ghép tại cơ sở y tế như chăm sóc (sử dụng một phần thang đo DASS-21), kỳ thị sức khỏe ban đầu và cơ sở điều trị HIV [4] với sử dụng chất, và tình trạng HIV được thu Tại Việt Nam, chương trình điều trị nghiện thập thông qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ CDTP bằng Methadone đã được triển khai ở Việt câu hỏi cấu trúc. Đối tượng nghiên cứu được lấy Nam từ năm 2008. Chủ trương lồng ghép điều trị mẫu máu để xét nghiệm CD4 và tải lượng vi rút HIV. nghiện chất và điều trị ARV đã được triển khai 5. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được với mô hình lồng ghép như cùng địa điểm cùng xử lý bằng phần mềm Stata/MP 14.0. Thống kê đội ngũ cán bộ y tế, cùng cán bộ y tế nhưng mô tả được sử dụng để phân tích thông tin về khác địa điểm hoặc cùng địa điểm nhưng khác đặc điểm nhân khẩu xã hội học của đối tượng cán bộ y tế [5]. Với mụctiêu đánh giá và mở tham gia nghiên cứu tại thời điểm ban đầu. Để rộng mô hình điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều cứu lồng ghép điều trị nghiện CDTP bằng trị ART, chúng tôi xây dựng mô hình phân tích buprenorphine vào cơ sở điều trị HIV ngoại trú hồi qui logistic hỗn hợp (mixed-effect model) để trên nhóm bệnh nhân nhiễm HIV nghiện các mô hình hóa biến nhị phân là kết quả tuân thủ chất ma túy dạng thuốc phiện tại Hà Nội từ điều trị và đánh giá tương quan giữa các cá thể 2016-2019. Bài viết này nhằm mô tả tỷ lệ tuân là do phép đo lặp lại theo thời gian. Sau khi phân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan trên tích mô hình đơn biến, các biến có mức tương nhóm bệnh nhân này. quan p vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 phát hiện tình trạng nhiễm HIV trung bình là Mức độ vừa và nặng 43 31,6 7,5±5,5 năm và mức CD4 thời điểm ban đầu Số năm phát hiện HIV 7,5±5,5 trung bình là 411±216 TB/mm3. Tỷ lệ đạt ức chế (Mean, SD) tải lượng virus HIV dưới 200 bản sao/mL máu tại Kết quả xét nghiệm CD4 411±216 thời điểm theo dõi 12 là 81,8%. Có 78,4% bệnh (mean) nhân tham gia điều trị ARV trước khi tham ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: