Tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy và phân tầng nguy cơ mô bệnh học của u mô đệm đường tiêu hóa tại dạ dày
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 943.90 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung phân tích tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy và phân tầng nguy cơ mô bệnh học của u mô đệm đường tiêu hóa tại dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2023, 105 bệnh nhân được chẩn đoán u mô đệm đường tiêu hóa đã được khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện E.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy và phân tầng nguy cơ mô bệnh học của u mô đệm đường tiêu hóa tại dạ dày TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024kết quả phục hồi rối loạn nuốt (p vietnam medical journal n01 - JULY - 2024Central Hospital and E Hospital. These patients clinical khối u, hoại tử hoặc thoái hoá nang trong khối u,data, computed tomography imaging, and mật độ tế bào, xâm lấn các cấu trúc lân cận,histopathology were described cross-sectionally. Studypopulations were collected data retrospectively and thâm nhiễm thanh mạc, tính chất giàu mạchprospectively. The relationship between malignant máu. Tỷ lệ sống sót không tái phát trong 10 nămpotential and characteristic features of CT (including của bệnh nhân có GIST có nguy cơ rất thấp,tumor location, size, direction of growth, necrosis or thấp và trung bình lần lượt là 94,9%, 89,7% vàcystic degeneration, and presence of lymph nodes) 86,9%, và thấp hơn ở những bệnh nhân GIST cówas analyzed using univariate analysis. ROC curves nguy cơ cao (36,2%)2. Đánh giá chính xác nhómwere used to evaluate the predictive value of tumorsize in stratifying the risk of malignancy. Results: The nguy cơ đóng vai trò quan trọng trong lựa chọnstudy was conducted on 105 gastrointestinal stromal phương pháp điều trị, quản lý và theo dõi táitumor patients (50 men, 55 women; average age phát GIST sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi thực62.069.05 years), including 55 patients in the low hiện nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giámalignant potential group and 50 patients in the high mối tương quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vimalignant potential group. There were no significant tính đã dãy và nguy cơ mô bệnh học trong tiêndifferences in age, gender, or tumor location betweenthe two groups. The two groups had statistically lượng bệnh GIST dạ dày.significant differences in size, growth direction, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnecrosis or cystic degeneration, and lymph nodes.ROC curve analysis showed that the tumor size 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứuthreshold that allows predicting high malignant được thực hiện trên 105 bệnh nhân được chẩnpotential is 77.5cm with a sensitivity of 78% and a đoán xác định GIST dạ dày trên mô bệnh học,specificity of 45%. Conclusion: Multi-slice computed đến khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh việntomography is considered the first choice in Trung ương Quân Đội 108 và Bệnh viện E từdiagnosing and stratifying the risk of gastricgastrointestinal stromal tumors. năm 2016 đến năm 2023. Keywords: Gastrointestinal stromal tumors Tiêu chuẩn lựa chọn: (1) Bệnh nhân được(GIST), multi-slice computed tomography (MSCT). chụp CLVT đa dãy ổ bụng có tiêm thuốc cản quang trong vòng 15 ngày trước phẫu thuật; (2)I. ĐẶT VẤN ĐỀ Không có di căn xa tại thời điểm chẩn đoán; (3) Các khối u mô đệm đường tiêu hóa Bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung(Gastrointestinal stromal tumors - GIST) là ương Quân Đội 108 hoặc Bệnh viện E; (3) Bệnhnhững khối u hiếm gặp, chiếm khoảng 1% các nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u GIST và cókhối u nguyên phát ở đường tiêu hóa1. Tuy kết quả hoá mô miễn dịch phân loại mức độnhiên, chúng là những khối u trung mô được nguy cơ.chẩn đoán thường xuyên nhất liên quan đến Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân đượcđường tiêu hóa. GIST có nguồn gốc từ tế bào điều trị trước khi chụp cắt lớp vi tính và phẫugốc đa năng trung mô, được lập trình để biệt thuật; (2) Bệnh nhân có vỡ khối u trước hoặchóa thành tế bào kẽ Cajal. Để phân biệt các khối trong khi phẫu thuật.u này, thuật ngữ “khối u mô đệm” lần đầu tiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiênđược Mazur sử dụng vào năm 1983. GIST có thể cứu mô tả cắt ngang. Dữ liệu của bệnh nhânphát sinh từ bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hoá, được lấy hồi cứu và tiến cứu.nhưng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy và phân tầng nguy cơ mô bệnh học của u mô đệm đường tiêu hóa tại dạ dày TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024kết quả phục hồi rối loạn nuốt (p vietnam medical journal n01 - JULY - 2024Central Hospital and E Hospital. These patients clinical khối u, hoại tử hoặc thoái hoá nang trong khối u,data, computed tomography imaging, and mật độ tế bào, xâm lấn các cấu trúc lân cận,histopathology were described cross-sectionally. Studypopulations were collected data retrospectively and thâm nhiễm thanh mạc, tính chất giàu mạchprospectively. The relationship between malignant máu. Tỷ lệ sống sót không tái phát trong 10 nămpotential and characteristic features of CT (including của bệnh nhân có GIST có nguy cơ rất thấp,tumor location, size, direction of growth, necrosis or thấp và trung bình lần lượt là 94,9%, 89,7% vàcystic degeneration, and presence of lymph nodes) 86,9%, và thấp hơn ở những bệnh nhân GIST cówas analyzed using univariate analysis. ROC curves nguy cơ cao (36,2%)2. Đánh giá chính xác nhómwere used to evaluate the predictive value of tumorsize in stratifying the risk of malignancy. Results: The nguy cơ đóng vai trò quan trọng trong lựa chọnstudy was conducted on 105 gastrointestinal stromal phương pháp điều trị, quản lý và theo dõi táitumor patients (50 men, 55 women; average age phát GIST sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi thực62.069.05 years), including 55 patients in the low hiện nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giámalignant potential group and 50 patients in the high mối tương quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vimalignant potential group. There were no significant tính đã dãy và nguy cơ mô bệnh học trong tiêndifferences in age, gender, or tumor location betweenthe two groups. The two groups had statistically lượng bệnh GIST dạ dày.significant differences in size, growth direction, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnecrosis or cystic degeneration, and lymph nodes.ROC curve analysis showed that the tumor size 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứuthreshold that allows predicting high malignant được thực hiện trên 105 bệnh nhân được chẩnpotential is 77.5cm with a sensitivity of 78% and a đoán xác định GIST dạ dày trên mô bệnh học,specificity of 45%. Conclusion: Multi-slice computed đến khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh việntomography is considered the first choice in Trung ương Quân Đội 108 và Bệnh viện E từdiagnosing and stratifying the risk of gastricgastrointestinal stromal tumors. năm 2016 đến năm 2023. Keywords: Gastrointestinal stromal tumors Tiêu chuẩn lựa chọn: (1) Bệnh nhân được(GIST), multi-slice computed tomography (MSCT). chụp CLVT đa dãy ổ bụng có tiêm thuốc cản quang trong vòng 15 ngày trước phẫu thuật; (2)I. ĐẶT VẤN ĐỀ Không có di căn xa tại thời điểm chẩn đoán; (3) Các khối u mô đệm đường tiêu hóa Bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung(Gastrointestinal stromal tumors - GIST) là ương Quân Đội 108 hoặc Bệnh viện E; (3) Bệnhnhững khối u hiếm gặp, chiếm khoảng 1% các nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u GIST và cókhối u nguyên phát ở đường tiêu hóa1. Tuy kết quả hoá mô miễn dịch phân loại mức độnhiên, chúng là những khối u trung mô được nguy cơ.chẩn đoán thường xuyên nhất liên quan đến Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Bệnh nhân đượcđường tiêu hóa. GIST có nguồn gốc từ tế bào điều trị trước khi chụp cắt lớp vi tính và phẫugốc đa năng trung mô, được lập trình để biệt thuật; (2) Bệnh nhân có vỡ khối u trước hoặchóa thành tế bào kẽ Cajal. Để phân biệt các khối trong khi phẫu thuật.u này, thuật ngữ “khối u mô đệm” lần đầu tiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiênđược Mazur sử dụng vào năm 1983. GIST có thể cứu mô tả cắt ngang. Dữ liệu của bệnh nhânphát sinh từ bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hoá, được lấy hồi cứu và tiến cứu.nhưng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U mô đệm đường tiêu hóa Chẩn đoán u mô đệm đường tiêu hóa Cắt lớp vi tính đa dãy Mô bệnh họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0