Tương quan trong đánh giá thể tích dịch ngoại bào ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy bằng máy INBODY S10 và lâm sàng
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 783.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá mối tương quan giữa phương pháp đo thể tích dịch ngoại bào bằng quang phổ trở kháng sinh học với cân nặng của bệnh nhân đo bằng cân điện tử qua các tiêu chí lâm sàng và trên X-quang tim phổi thẳng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan trong đánh giá thể tích dịch ngoại bào ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy bằng máy INBODY S10 và lâm sàng HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TƯƠNG QUAN TRONG ĐÁNH GIÁ THỂ TÍCH DỊCH NGOẠI BÀO Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY BẰNG MÁY INBODY S10 VÀ LÂM SÀNG Dương Toàn Trung1, Lê Kinh Luân2, Lâm Vinh1, Trương Thị Thanh Vân1, Nguyễn Thị Kim Hằng3, Lưu Ngân Tâm4, Phạm Văn Bùi5TÓM TẮT14 điện tử qua các tiêu chí lâm sàng và trên X-quang Đặt vấn đề: Kiểm soát dịch là một trong tim phổi thẳng.những mục tiêu chính của điều trị lọc máu, đánh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:giá chính xác tình trạng dịch để duy trì cân nặng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhânmục tiêu thường gọi là “trọng lượng khô”. Khám lọc máu định kỳ, tiến hành thu thập dữ liệu vàolâm sàng tương đối không chính xác, các phương các buổi lọc máu giữa tuần bao gồm các thôngpháp khách quan không khả thi và không xác tin lâm sàng, cận lâm sàng và đo BIA.định được sớm các rối loạn dịch. Phân tích trở Kết quả: Thay đổi đặc điểm lâm sàng trướckháng sinh học dễ sử dụng, không xâm lấn, và sau lọc không có ý nghĩa nhưng thay đổi chỉnhanh chóng và có thể ứng dụng trong lâm sàng số tim ngực trước và sau lọc máu có ý nghĩanhưng hiện trong nước còn ít nghiên cứu về vấn thống kê (67,6% vs 55,4%; p =0,0001). Cân nặngđề này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá đo bằng cân điện tử thay đổi trước và sau lọcmối tương quan giữa phương pháp đo thể tích máu có ý nghĩa thống kê (58,09±11,17 kg vsdịch ngoại bào bằng quang phổ trở kháng sinh 55,9±10,67 kg; p =0,0001) với giảm trung bìnhhọc với cân nặng của bệnh nhân đo bằng cân 2,19±1,03 kg so với trước lọc. Không có mối liên hệ giữa triệu chứng lâm sàng và X-quang gợi ý thừa dịch với kết quả thừa dịch đo bằng BIS. Tỉ lệ thừa dịch phát hiện trên1 Khoa Thận Nhân tạo – Bệnh viện Chợ Rẫy BIS thấp hơn lâm sàng (17,6% vs 91,9%). Nhóm2 Phó Trưởng khoa, Khoa Thận nhân tạo – Bệnh bệnh nhân thừa dịch trên lâm sàng chỉ có 31,1%viện Chợ Rẫy thừa dịch trên BIS. Nhóm THA chỉ có 18,9%3 Khoa Dinh dưỡng – bệnh viện Chợ Rẫy thừa dịch trên BIS, còn nhóm chỉ số tim ngực4 Trưởng khoa, Khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện >0,5 chỉ có 24,3% thừa dịch trên BIS. Cân nặngChợ Rẫy đo bằng BIS thay đổi trước và sau lọc máu có ý5 Giảng viên trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc nghĩa (57,35 ± 11,29 kg và 55,65 ± 10,84 kg; p =Thạch – Chủ tịch Liên Chi hội Lọc máu Thành 0,0001) với giảm trung bình 1,7 ± 0,93 kg so vớiphố Hồ Chí Minh trước lọc.Chịu trách nhiệm chính: Dương Toàn Trung Phân tích Bland-Altman cho thấy cân nặngSĐT: 0918353352 đo bằng BIS tại thời điểm trước lọc máu cóEmail: trungduongtoan@gmail.com khuynh hướng cho ra kết quả cao hơn phươngNgày nhận bài: 02/01/2024 pháp đo bằng cân điện tử. Tại thời điểm sau lọc,Ngày phản biện khoa học: 15/01/2024 cân nặng đo bằng BIS có tương quan tốt hơn vớiNgày duyệt bài: 25/02/2024110 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024giá trị đo bằng cân điện tử (khác biệt trung bình on 74 routine dialysis patients, collecting data atlà -0,25 kg sau lọc so với 1,47 kg trước lọc). Có mid-week dialysis sessions including clinical,thể chấp nhận kết quả đo bằng BIS tại thời điểm paraclinical information and BIA measurements.sau lọc máu nhưng cần phân tích sâu hơn phối Results: Changes in clinical characteristicshợp với các tiêu chuẩn lâm sàng. before and after hemodialysis were not Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy cân significant but changed only Cardiothoracicnặng đo bằng BIS tại thời điểm sau lọc có sự index before and after hemodialysis wastươn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tương quan trong đánh giá thể tích dịch ngoại bào ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Chợ Rẫy bằng máy INBODY S10 và lâm sàng HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TƯƠNG QUAN TRONG ĐÁNH GIÁ THỂ TÍCH DỊCH NGOẠI BÀO Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY BẰNG MÁY INBODY S10 VÀ LÂM SÀNG Dương Toàn Trung1, Lê Kinh Luân2, Lâm Vinh1, Trương Thị Thanh Vân1, Nguyễn Thị Kim Hằng3, Lưu Ngân Tâm4, Phạm Văn Bùi5TÓM TẮT14 điện tử qua các tiêu chí lâm sàng và trên X-quang Đặt vấn đề: Kiểm soát dịch là một trong tim phổi thẳng.những mục tiêu chính của điều trị lọc máu, đánh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:giá chính xác tình trạng dịch để duy trì cân nặng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhânmục tiêu thường gọi là “trọng lượng khô”. Khám lọc máu định kỳ, tiến hành thu thập dữ liệu vàolâm sàng tương đối không chính xác, các phương các buổi lọc máu giữa tuần bao gồm các thôngpháp khách quan không khả thi và không xác tin lâm sàng, cận lâm sàng và đo BIA.định được sớm các rối loạn dịch. Phân tích trở Kết quả: Thay đổi đặc điểm lâm sàng trướckháng sinh học dễ sử dụng, không xâm lấn, và sau lọc không có ý nghĩa nhưng thay đổi chỉnhanh chóng và có thể ứng dụng trong lâm sàng số tim ngực trước và sau lọc máu có ý nghĩanhưng hiện trong nước còn ít nghiên cứu về vấn thống kê (67,6% vs 55,4%; p =0,0001). Cân nặngđề này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá đo bằng cân điện tử thay đổi trước và sau lọcmối tương quan giữa phương pháp đo thể tích máu có ý nghĩa thống kê (58,09±11,17 kg vsdịch ngoại bào bằng quang phổ trở kháng sinh 55,9±10,67 kg; p =0,0001) với giảm trung bìnhhọc với cân nặng của bệnh nhân đo bằng cân 2,19±1,03 kg so với trước lọc. Không có mối liên hệ giữa triệu chứng lâm sàng và X-quang gợi ý thừa dịch với kết quả thừa dịch đo bằng BIS. Tỉ lệ thừa dịch phát hiện trên1 Khoa Thận Nhân tạo – Bệnh viện Chợ Rẫy BIS thấp hơn lâm sàng (17,6% vs 91,9%). Nhóm2 Phó Trưởng khoa, Khoa Thận nhân tạo – Bệnh bệnh nhân thừa dịch trên lâm sàng chỉ có 31,1%viện Chợ Rẫy thừa dịch trên BIS. Nhóm THA chỉ có 18,9%3 Khoa Dinh dưỡng – bệnh viện Chợ Rẫy thừa dịch trên BIS, còn nhóm chỉ số tim ngực4 Trưởng khoa, Khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện >0,5 chỉ có 24,3% thừa dịch trên BIS. Cân nặngChợ Rẫy đo bằng BIS thay đổi trước và sau lọc máu có ý5 Giảng viên trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc nghĩa (57,35 ± 11,29 kg và 55,65 ± 10,84 kg; p =Thạch – Chủ tịch Liên Chi hội Lọc máu Thành 0,0001) với giảm trung bình 1,7 ± 0,93 kg so vớiphố Hồ Chí Minh trước lọc.Chịu trách nhiệm chính: Dương Toàn Trung Phân tích Bland-Altman cho thấy cân nặngSĐT: 0918353352 đo bằng BIS tại thời điểm trước lọc máu cóEmail: trungduongtoan@gmail.com khuynh hướng cho ra kết quả cao hơn phươngNgày nhận bài: 02/01/2024 pháp đo bằng cân điện tử. Tại thời điểm sau lọc,Ngày phản biện khoa học: 15/01/2024 cân nặng đo bằng BIS có tương quan tốt hơn vớiNgày duyệt bài: 25/02/2024110 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024giá trị đo bằng cân điện tử (khác biệt trung bình on 74 routine dialysis patients, collecting data atlà -0,25 kg sau lọc so với 1,47 kg trước lọc). Có mid-week dialysis sessions including clinical,thể chấp nhận kết quả đo bằng BIS tại thời điểm paraclinical information and BIA measurements.sau lọc máu nhưng cần phân tích sâu hơn phối Results: Changes in clinical characteristicshợp với các tiêu chuẩn lâm sàng. before and after hemodialysis were not Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy cân significant but changed only Cardiothoracicnặng đo bằng BIS tại thời điểm sau lọc có sự index before and after hemodialysis wastươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh thận mạn Đo thành phần cơ thể Phân tích trở kháng sinh học Quang phổ trở kháng sinh họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0