Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 630.48 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề cập về nghiên cứu chọn giống lúa với thời gian sinh trưởng ngắn để thâm canh, tăng vụ/năm và tránh lũ lụt cũng như nhiễm mặn. Đối với trồng lúa ở tỉnh Trà Vinh. Chín giống lúa mới với thời gian sinh trưởng ngắn được chọn và chọn bởi Cửu Lúa đồng bằng dài. Viện nghiên cứu đã được sử dụng làm nguyên liệu để kiểm tra và đánh giá giống ở vùng đất nhiễm mặn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà VinhVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMTUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚMĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINHTrần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn SơnViện Lúa đồng bằng sông Cửu LongSUMMARYResearch on rice variety selection with short growth duration for intensivecultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinityfor rice cultivation in Tra Vinh provinceTwenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta RiceResearch Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area ofDa Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, inboth dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown PlantHopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very earlymaturity, high yield, resistant to BPH, Leaf Blast, good grain quality, and suitable for 3 crops per year ofTra Vinh alluvial area, such as OM5451 and OM8923. Three other rice varieties were ditermined withearly maturity (95-100 days), high yield, and adaptation with 3-4 month salt effected soil area of TraVinh province. They were OM6976, OM6377 and OM5464. The studies on nitrogen supplied dose forthese new rice varieties were conducted, and the dose of 60-80 kgN/ha suitable to group of very earlyrice varieties (OM5451 and OM8923) in wet season were defined, while the early maturity varieties hadgood response to 80 kgN/ha dose. In dry season, the 80 kgN/ha dose was appropriate to very early ricevarieties, and the early varieties were suitable to 100 kgN/ha dose. Seed rate density of these ricevarieties were also surveyed in both dry and wet seasons. The seed rate from 50-125 kg/ha did notaffect to yield yield components and grain yield of all these 5 varieties, but the seed rate of 75-100 kg/hawas recommended to prevent weed competition and damage by snail. Demonstration of new ricevarieties with the suitable seed rate (80 kg/ha) and appropriate nitrogen dose (80 kgN/ha in wet season)gave high economic effect, increasing benefit from 4,5-17,1 million VND in compared to habit cultivationof farmer. Varieties OM6976, OM5464, OM8923 and OM5451 cultivated as recommendation of the modelgave 10 million VND benefit.Keywords: Very early rice variety, intensive rice cultivation, increasing rice crop per year, escapefrom flood, avoidance of salinity.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Trà Vinh là một trong các tỉnh đồng bằngven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữasông và biển. Hệ thống sông rạch chằng chịt kếthợp với chế độ triều biển Đông làm nên chế độbán nhật triều không đều của tỉnh. Diện tích tựnhiên của Trà Vinh là 229.500ha, trong đó có149.300ha đất nông nghiệp (Tổng cục thống kênăm 2009). Hàng năm có khoảng 90% diện tíchđất tự nhiên trong phạm vi 30 km tính từ biểntrở vào của tỉnh bị nhiễm mặn. Độ mặn bìnhquân là 4‰. Hiện tượng nhiễm mặn thường bắtđầu từ tháng 12, lên cao nhất vào tháng 4 và kếtthúc vào tháng 6 (theo Tri thức Việt: tổng quantỉnh Trà Vinh). Mặc dù địa hình rất phức tạp,sản xuất lúa vẫn là giữ vai trò chủ đạo trong cơNgười phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên.228cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Năm 2010, diệntích trồng lúa của tỉnh trong cả 3 vụ/năm là232.700ha, sản lượng lúa đạt 1.156 nghìn tấn.Trong đó diện tích lúa mùa đạt 91.800ha (Niêngiám thống kê, 2010) tập trung ở vùng nhiễmmặn 5 - 6 tháng của Cầu Ngang, Duyên Hải vàmột ít ở Trà Cú, Châu Thành. Diện tích sản xuấtlúa còn lại chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặn3 - 4 tháng của Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang,Châu Thành và vùng nhiễm mặn 2 tháng/nămcủa Cầu Kè, Càng Long.Để phát triển ổn định 2 vùng lúa chủ lực nàyvới việc sử dụng giống lúa cao sản cực sớm,chúng tôi thực hiện đề tài “Tuyển chọn, pháttriển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, nélũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh” nhằm đánh giá khảnăng thích nghi của các giống lúa mới ngắn ngàytại 2 vùng trồng lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh.Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấtII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệuVật liệu thí nghiệm gồm 29 giống lúa mới chọn tạo tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) thuộc nhóm A0 và A1 khảo nghiệm Viện (bảng 1).Bảng 1. Nguồn gốc của các giống lúa thực hiện trong đề tàiTTTên giốngTổ hợp laiTTTên giốngTổ hợp lai1OM4097OM997-6/OM239516OM6677M22/AS9962OM4101OM997-6/IR5627917OM6691OM1706/OMCS2000OM723/OM16433OM4126OM3536/ST118OM66934OM4128OM3405/Thơm119OM6695OM997-6/OM35365OM4218OM2031/MTL25020OM6699OM3536/OM32406OM5243OM3536/IR6421OM6916OM4900/OM54727OM5244OM3536/ĐS2022OM6932OM4088/OM54728OM5245OM3536/OM20089OM5451Jasmine/OM249023OM6976IR68114/OM997/ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn và phát triển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, né lũ, mặn cho tỉnh Trà VinhVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMTUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA CỰC SỚMĐỂ THÂM CANH TĂNG VỤ, NÉ LŨ, MẶN CHO TỈNH TRÀ VINHTrần Đình Giỏi, Lê Thị Dự và Phạm Văn SơnViện Lúa đồng bằng sông Cửu LongSUMMARYResearch on rice variety selection with short growth duration for intensivecultivation, to increase crops/year and to avoid floods as well as salinityfor rice cultivation in Tra Vinh provinceTwenty nine new rice varieties with short growth duration bred and selected by Cuu Long Delta RiceResearch Institute were used as materials for variety testing and evaluation in salt effected soil area ofDa Loc, Chau Thanh and alluvial area with three rice crops per year of Binh Phu, Cang Long, Tra Vinh, inboth dry and wet seasons of 2009-2010. These varieties were screened for resistance to Brown PlantHopper (BPH), Leaf Blast, and grain quality analysis. At least 2 rice varieties were found with very earlymaturity, high yield, resistant to BPH, Leaf Blast, good grain quality, and suitable for 3 crops per year ofTra Vinh alluvial area, such as OM5451 and OM8923. Three other rice varieties were ditermined withearly maturity (95-100 days), high yield, and adaptation with 3-4 month salt effected soil area of TraVinh province. They were OM6976, OM6377 and OM5464. The studies on nitrogen supplied dose forthese new rice varieties were conducted, and the dose of 60-80 kgN/ha suitable to group of very earlyrice varieties (OM5451 and OM8923) in wet season were defined, while the early maturity varieties hadgood response to 80 kgN/ha dose. In dry season, the 80 kgN/ha dose was appropriate to very early ricevarieties, and the early varieties were suitable to 100 kgN/ha dose. Seed rate density of these ricevarieties were also surveyed in both dry and wet seasons. The seed rate from 50-125 kg/ha did notaffect to yield yield components and grain yield of all these 5 varieties, but the seed rate of 75-100 kg/hawas recommended to prevent weed competition and damage by snail. Demonstration of new ricevarieties with the suitable seed rate (80 kg/ha) and appropriate nitrogen dose (80 kgN/ha in wet season)gave high economic effect, increasing benefit from 4,5-17,1 million VND in compared to habit cultivationof farmer. Varieties OM6976, OM5464, OM8923 and OM5451 cultivated as recommendation of the modelgave 10 million VND benefit.Keywords: Very early rice variety, intensive rice cultivation, increasing rice crop per year, escapefrom flood, avoidance of salinity.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Trà Vinh là một trong các tỉnh đồng bằngven biển, chịu ảnh hưởng bởi sự giao thoa giữasông và biển. Hệ thống sông rạch chằng chịt kếthợp với chế độ triều biển Đông làm nên chế độbán nhật triều không đều của tỉnh. Diện tích tựnhiên của Trà Vinh là 229.500ha, trong đó có149.300ha đất nông nghiệp (Tổng cục thống kênăm 2009). Hàng năm có khoảng 90% diện tíchđất tự nhiên trong phạm vi 30 km tính từ biểntrở vào của tỉnh bị nhiễm mặn. Độ mặn bìnhquân là 4‰. Hiện tượng nhiễm mặn thường bắtđầu từ tháng 12, lên cao nhất vào tháng 4 và kếtthúc vào tháng 6 (theo Tri thức Việt: tổng quantỉnh Trà Vinh). Mặc dù địa hình rất phức tạp,sản xuất lúa vẫn là giữ vai trò chủ đạo trong cơNgười phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên.228cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Năm 2010, diệntích trồng lúa của tỉnh trong cả 3 vụ/năm là232.700ha, sản lượng lúa đạt 1.156 nghìn tấn.Trong đó diện tích lúa mùa đạt 91.800ha (Niêngiám thống kê, 2010) tập trung ở vùng nhiễmmặn 5 - 6 tháng của Cầu Ngang, Duyên Hải vàmột ít ở Trà Cú, Châu Thành. Diện tích sản xuấtlúa còn lại chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặn3 - 4 tháng của Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang,Châu Thành và vùng nhiễm mặn 2 tháng/nămcủa Cầu Kè, Càng Long.Để phát triển ổn định 2 vùng lúa chủ lực nàyvới việc sử dụng giống lúa cao sản cực sớm,chúng tôi thực hiện đề tài “Tuyển chọn, pháttriển giống lúa cực sớm để thâm canh tăng vụ, nélũ, mặn cho tỉnh Trà Vinh” nhằm đánh giá khảnăng thích nghi của các giống lúa mới ngắn ngàytại 2 vùng trồng lúa chủ lực của tỉnh Trà Vinh.Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhấtII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệuVật liệu thí nghiệm gồm 29 giống lúa mới chọn tạo tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) thuộc nhóm A0 và A1 khảo nghiệm Viện (bảng 1).Bảng 1. Nguồn gốc của các giống lúa thực hiện trong đề tàiTTTên giốngTổ hợp laiTTTên giốngTổ hợp lai1OM4097OM997-6/OM239516OM6677M22/AS9962OM4101OM997-6/IR5627917OM6691OM1706/OMCS2000OM723/OM16433OM4126OM3536/ST118OM66934OM4128OM3405/Thơm119OM6695OM997-6/OM35365OM4218OM2031/MTL25020OM6699OM3536/OM32406OM5243OM3536/IR6421OM6916OM4900/OM54727OM5244OM3536/ĐS2022OM6932OM4088/OM54728OM5245OM3536/OM20089OM5451Jasmine/OM249023OM6976IR68114/OM997/ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Tuyển chọn giống lúa Phát triển giống lúa Thâm canh tăng vụTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 122 0 0 -
6 trang 102 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 36 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
2 trang 34 0 0
-
2 trang 32 0 0