Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 709.76 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này đã tuyển chọn một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su... Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8 dòng Trichoderma sp , 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07-89,53%, dòng vi khuẩn nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM CORYNESPORA CASSIICOLA GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CÂY CAO SU Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Ngô Vĩnh Viễn, Hà Viết Cường2, Phạm Thị Dung1, Lê Mai Nhất1, Ngô Thị Thanh Hường1, Nguyễn Nam Dương1, Đỗ Duy Hưng1 (1Viện Bảo vệ thực vật,2Học viện Nông Nghiệp Việt Nam) TÓM TẮT Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng theo hướng thân thiện với môi trường nhằm hạn chế lạm dụng thuốc BVTV. Nghiên cứu này đã tuyển chọn một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su. Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8 dòng Trichoderma sp., 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07 – 89,53%, dòng vi khuẩn nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%. Từ khóa: Vi khuẩn nội sinh, B. amyloliquefaciens, C.cassiicola I. ĐẶT VẤN ĐẾ Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao, hiện đang được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Mủ và gỗ cao su là nguyên liệu rất cần thiết cho nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định đặc biệt là các vùng miền núi. Trong những năm gần đây, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra đã trở thành dịch hại nguy hiểm cho nhiều vườn cao su của nước ta, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất cây. Hiện nay bệnh càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm vi gây bệnh và số lượng các dòng vô tính (dvt) cao su cao sản nhiễm bệnh ngày càng tăng. Nấm có khả năng gây bệnh quanh năm ở mọi giai đoạn sinh trưởng của cây, không những gây bệnh trên lá mà còn gây bệnh trên cả cuống lá và chồi. Trên vườn kinh doanh, bệnh nặng có thể làm cho cây bị chết và giảm sản lượng mủ từ 20 – 25% (Jacob, 2006). Ở nước ta, bệnh xuất hiện lần đầu vào tháng 8 năm 1999 tại trại Thực nghiệm cao su Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ bị rụng lá nhiều đợt gây chậm sinh trưởng và đôi khi chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản và giảm sản lượng đối với vườn cây khai thác, nhiều hộ phải ngưng cạo hoàn toàn bởi nhiều vườn cây trụi lá, mủ cạo kém. Hiện nay nhiều nghiên cứu trên cao su tập trung vào chọn giống cây trồng kháng bệnh và sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh. Trong bối cảnh khi Việt Nam đã là một thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì việc sử dụng thuốc hóa học quá nhiều để phòng trừ bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng, sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng, làm tăng dư lượng thuốc trong sản phẩm. Vì vậy việc ưu tiên áp dụng các biện pháp canh tác và sinh học trong quản lý chúng có ý nghĩa to lớn trong việc đáp ứng các yêu cầu trong sản xuất nông sản hàng hóa an toàn phục vụ nội địa và xuất khẩu ở nước ta. Bài báo này cung cấp các kết quả tuyển chọn các vi sinh vật (vsv) có tiềm năng đối kháng với nấm bệnh vàng rụng lá cao su, nhằm phục vụ cho nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh trên đồng ruộng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Nấm C. cassiicola được phân lập và làm thuần từ giống cao su RRIV 4 bị nhiễm bệnh. - Nguồn VSV có ích được thu thập và phân lập từ mẫu đất, mẫu lá, thân của các giống: Cao su thực sinh, DK4, PB 260, GT1, RRIV 4, RIMM 600, LH từ các vườn cao su khỏe trong vùng dịch bệnh tại Bình Phước, Đồng Nai, Phú Thọ và Lai Châu. 941 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện BVTV, năm 2014 – 2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu đất: Mẫu đất được xử lý trước khi phân lập bằng cách phơi khô ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày, sau đó sang qua rây để loại bỏ tạp chất, cho vào túi để phân lập VSV. - Phân lập nấm đối kháng: Các mẫu đất và rễ vùng rễ của cao su thu thập trên đồng ruộng. Mẫu rễ được rửa sạch dưới vòi nước và khử trùng bề mặt bằng cồn 95o trong 30 giây sau đó rửa bằng cồn 75o trong 2 phút, cuối cùng rửa sạch lại 3 lần bằng nước cất khử trùng và cấy vào môi trường WA và PDA. Mẫu đất được pha loãng và cấy trên môi trường TME và PDA. Các mẫu cấy được ủ ở 28oC sau đó được tách thuần trên môi trường PDA. qua cồn 70º trong 1 phút, hypochloride 1% trong 4 phút, cồn 70º trong 30s và rửa lại qua 3 lần nước vô trùng. Nghiễn mẫu trong cối sứ cùng với 5ml nước đã khử trùng, sau đó hút 100 µl vào đĩa petri có chứa môi trường 10% TSA 1,5 g/l Tripton, 0,5 g/l pepton, 1,5g/l NaCl, 15g/l agar, pH 7.3) ở 28oC trong 15 ngày. Mẫu mẫu nhắc lại 3 lần, kiểm tra quan sát và mô tả khuẩn lạc trên môi trường. Tiến hành tách dòng cho đến khi được isolate thuần trên môi trường King’B để tiếp tục đưa vào thử khả năng đối kháng. - Phân lập vi khuẩn đối kháng: Theo Chung et al., 2011; Araujo et al., 2002 - Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola: được đánh giá theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật: theo phương pháp cấy đối xứng 2 bên: Trên đĩa môi trường PDA, cấy điểm nấm bệnh C. cassiicola cách mép đĩa 3cm, đồng thời cấy điểm nấm đối kháng qua tâm đĩa petri. Ủ ở nhiệt độ phòng. Mẫu lá, thân cây được rửa sạch dưới vòi nước máy. Cắt nhỏ mẫu rồi tiến hành khử trùng + Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm, Tỷ lệ ức chế (%) theo Vincent (1947) Hiệu quả ức chế (%) = (Dc – Dt) × 100 Dc Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng; Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý - Khả năng đối kháng của vi khuẩn có ích với nấm C. cassiicola: theo Chung et al., 2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006). Nấm C. cassiicola được chuẩn bị ở mật độ 106 bào tử/ml. Cấy nấm ở giữa đĩa. Dịch vi khuẩn được chuẩn bị ở 108 cfu/ml sau đó cấy ở 3 điểm đều nhau quanh đĩa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM CORYNESPORA CASSIICOLA GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CÂY CAO SU Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Ngô Vĩnh Viễn, Hà Viết Cường2, Phạm Thị Dung1, Lê Mai Nhất1, Ngô Thị Thanh Hường1, Nguyễn Nam Dương1, Đỗ Duy Hưng1 (1Viện Bảo vệ thực vật,2Học viện Nông Nghiệp Việt Nam) TÓM TẮT Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng theo hướng thân thiện với môi trường nhằm hạn chế lạm dụng thuốc BVTV. Nghiên cứu này đã tuyển chọn một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su. Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8 dòng Trichoderma sp., 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07 – 89,53%, dòng vi khuẩn nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%. Từ khóa: Vi khuẩn nội sinh, B. amyloliquefaciens, C.cassiicola I. ĐẶT VẤN ĐẾ Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao, hiện đang được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Mủ và gỗ cao su là nguyên liệu rất cần thiết cho nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Ngoài ra cây cao su còn có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định đặc biệt là các vùng miền núi. Trong những năm gần đây, bệnh vàng rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra đã trở thành dịch hại nguy hiểm cho nhiều vườn cao su của nước ta, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất cây. Hiện nay bệnh càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm vi gây bệnh và số lượng các dòng vô tính (dvt) cao su cao sản nhiễm bệnh ngày càng tăng. Nấm có khả năng gây bệnh quanh năm ở mọi giai đoạn sinh trưởng của cây, không những gây bệnh trên lá mà còn gây bệnh trên cả cuống lá và chồi. Trên vườn kinh doanh, bệnh nặng có thể làm cho cây bị chết và giảm sản lượng mủ từ 20 – 25% (Jacob, 2006). Ở nước ta, bệnh xuất hiện lần đầu vào tháng 8 năm 1999 tại trại Thực nghiệm cao su Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ bị rụng lá nhiều đợt gây chậm sinh trưởng và đôi khi chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản và giảm sản lượng đối với vườn cây khai thác, nhiều hộ phải ngưng cạo hoàn toàn bởi nhiều vườn cây trụi lá, mủ cạo kém. Hiện nay nhiều nghiên cứu trên cao su tập trung vào chọn giống cây trồng kháng bệnh và sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh. Trong bối cảnh khi Việt Nam đã là một thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì việc sử dụng thuốc hóa học quá nhiều để phòng trừ bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng, sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng, làm tăng dư lượng thuốc trong sản phẩm. Vì vậy việc ưu tiên áp dụng các biện pháp canh tác và sinh học trong quản lý chúng có ý nghĩa to lớn trong việc đáp ứng các yêu cầu trong sản xuất nông sản hàng hóa an toàn phục vụ nội địa và xuất khẩu ở nước ta. Bài báo này cung cấp các kết quả tuyển chọn các vi sinh vật (vsv) có tiềm năng đối kháng với nấm bệnh vàng rụng lá cao su, nhằm phục vụ cho nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh trên đồng ruộng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Nấm C. cassiicola được phân lập và làm thuần từ giống cao su RRIV 4 bị nhiễm bệnh. - Nguồn VSV có ích được thu thập và phân lập từ mẫu đất, mẫu lá, thân của các giống: Cao su thực sinh, DK4, PB 260, GT1, RRIV 4, RIMM 600, LH từ các vườn cao su khỏe trong vùng dịch bệnh tại Bình Phước, Đồng Nai, Phú Thọ và Lai Châu. 941 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện BVTV, năm 2014 – 2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu đất: Mẫu đất được xử lý trước khi phân lập bằng cách phơi khô ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày, sau đó sang qua rây để loại bỏ tạp chất, cho vào túi để phân lập VSV. - Phân lập nấm đối kháng: Các mẫu đất và rễ vùng rễ của cao su thu thập trên đồng ruộng. Mẫu rễ được rửa sạch dưới vòi nước và khử trùng bề mặt bằng cồn 95o trong 30 giây sau đó rửa bằng cồn 75o trong 2 phút, cuối cùng rửa sạch lại 3 lần bằng nước cất khử trùng và cấy vào môi trường WA và PDA. Mẫu đất được pha loãng và cấy trên môi trường TME và PDA. Các mẫu cấy được ủ ở 28oC sau đó được tách thuần trên môi trường PDA. qua cồn 70º trong 1 phút, hypochloride 1% trong 4 phút, cồn 70º trong 30s và rửa lại qua 3 lần nước vô trùng. Nghiễn mẫu trong cối sứ cùng với 5ml nước đã khử trùng, sau đó hút 100 µl vào đĩa petri có chứa môi trường 10% TSA 1,5 g/l Tripton, 0,5 g/l pepton, 1,5g/l NaCl, 15g/l agar, pH 7.3) ở 28oC trong 15 ngày. Mẫu mẫu nhắc lại 3 lần, kiểm tra quan sát và mô tả khuẩn lạc trên môi trường. Tiến hành tách dòng cho đến khi được isolate thuần trên môi trường King’B để tiếp tục đưa vào thử khả năng đối kháng. - Phân lập vi khuẩn đối kháng: Theo Chung et al., 2011; Araujo et al., 2002 - Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola: được đánh giá theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật: theo phương pháp cấy đối xứng 2 bên: Trên đĩa môi trường PDA, cấy điểm nấm bệnh C. cassiicola cách mép đĩa 3cm, đồng thời cấy điểm nấm đối kháng qua tâm đĩa petri. Ủ ở nhiệt độ phòng. Mẫu lá, thân cây được rửa sạch dưới vòi nước máy. Cắt nhỏ mẫu rồi tiến hành khử trùng + Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm, Tỷ lệ ức chế (%) theo Vincent (1947) Hiệu quả ức chế (%) = (Dc – Dt) × 100 Dc Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng; Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý - Khả năng đối kháng của vi khuẩn có ích với nấm C. cassiicola: theo Chung et al., 2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006). Nấm C. cassiicola được chuẩn bị ở mật độ 106 bào tử/ml. Cấy nấm ở giữa đĩa. Dịch vi khuẩn được chuẩn bị ở 108 cfu/ml sau đó cấy ở 3 điểm đều nhau quanh đĩa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Vi khuẩn nội sinh Vi sinh vật đối kháng nấm Bệnh vàng rụng lá cây cao suTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 123 0 0 -
6 trang 103 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 37 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 36 0 0 -
2 trang 34 0 0
-
2 trang 32 0 0