TVC quảng cáo và những điều còn chưa biết?
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 382.09 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trước đây, khi ti vi mới ra đời thì bắt đầu xuất hiện hình thức quảng cáo trên truyền hình (TVC – TV Commercial). Ngày nay, khi các hình thức quảng cáo mới xuất hiện như quảng cáo trên internet, quảng cáo trên các màn hình trên các siêu thị, sân bay, khu trung tâm thành phố thì TVC được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TVC quảng cáo và những điều còn chưa biết? TVC quảng cáo và những điều còn chưa biết? Trước đây, khi ti vi mới ra đời thì bắt đầu xuất hiện hình thức quảng cáo trên truyền hình (TVC – TV Commercial). Ngày nay, khi các hình thức quảng cáo mới xuất hiện như quảng cáo trên internet, quảng cáo trên các màn hình trên các siêu thị, sân bay, khu trung tâm thành phố thì TVC được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Theo cách hiểu hiện nay của nhiều người, TVC là các mẫu quảng cáo bằng video clip ngắn với sự kết hợp của hình ảnh, chuyển động và âm thanh, được trình chiếu trên màn hình tại bất kỳ nơi đâu, không chỉ riêng trên tivi nữa. TVC đã trở thành vũ khí không thể thiếu của rất nhiều nhãn hàng để tấn công vào tâm trí người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp trong nước chưa biết đến hiệu quả của TVC. Lửa Việt - Công ty chuyên thiết kế ý tưởng và sản xuất TVC quảng cáo TVC quảng cáo mang lại hiệu quả quảng cáo nhanh chóng và rộng rãi. TVC quảng cáo có thể xuất hiện ở khắp mọi nơi từ công sở đến trường học, gia đình, khu vui chơi… Không ai có thể phủ nhận hiệu quả nhanh chóng và rộng rãi của hình thức quảng cáo TVC. Nhưng nếu biên tập TVC không có mục tiêu rõ ràng thì khoản tiền để làm TVC sẽ trở nên lãng phí. Phần 1: Các thuật ngữ Client: Khách hàng đặt quảng cáo. Agency: Công ty thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo đơn đặt hàng. Production House: Công ty sản xuất phim quảng cáo và các dịch vụ khác có liên quan theo đơn đặt hàng. Đôi khi client làm việc trực tiếp với Production House từ lên kịch bản đến sản xuất và hoàn thiện TVC. Đôi khi chỉ là chuyển lời thoại (lời bình) từ ngôn ngữ bất kỳ sang ngôn ngữ Việt. ( Adaptation ) Producer: Nhà sản xuất. Người này là đại diện của Production House làm việc với Agency và Client. Vai trò cực kỳ quan trọng. Director: Đạo diễn Director Treatment: Xử lý góc máy của đạo diễn. Từ kịch bản của Agency, Director sẽ phát triển góc máy quay sao cho đẹp và hiệu quả nhất. Công việc này phải được sự chấp thuận của Creative Director và Client trước khi tiến hành quay phim. Director Reel: Các tác phẩm của Director do Production House giới thiệu để Agency và Client chọn ai bỏ ai đạo diễn cho TVC. Director of Photography (DOP)/ Cameraman: Người chuyển tải ý tưởng trên giấy của agency và tiếng la hét của Director thành những thướt phim đầy nghệ thuật, đậm cá tính. Art Director/ Set Designer: Người chỉ đạo mỹ thuật và dựng cảnh cho phim. Music Composer-Sound Engineer-Sound Designer: Người soạn nhạc cho phim. Hair, Make-up: Nghệ sĩ tạo hình cho mái tóc, Talent/ Extra Talent/ Background Talent: Diễn viên chính/ phụ/ quần chúng. Thù lao giảm dần tương ứng với vai diễn. Voice Talent: Người lồng tiếng. Target Audience: Đối tượng của phim quảng cáo hay bạn xem đàiConcept: Ý tưởng chủ đạo. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch bản khác nhau. Ví dụ như ”Chỉ có thể là Heineken” hết năm này qua năm khác. Storyboard: Kịch bản quảng cáo được phát hoạ thành hình vẽ, miêu tả chi tiết cho từng cảnh quay. Đến đoạn nào thì ăn, đến lúc nào thì uống… Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến từng giây của Storyboard. Đây là phần việc của Director. ( Trong Storyboard thứ tự các cảnh là 1-2-3-4-5-6-7-8-9, thì ở Shooting Board, các cảnh có thể thay đổi 2- 4-6-3-5-7….) Shooting: Là quay phim Location: Địa điểm quay. Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ. Production: là quá trình sản xuất Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director. Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày. SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt Computer Graphic Animation (CG): Từ này không biết dịch như thế nào cho vẹn toàn. Có thể hiểu là cách biến hoá trên máy tính làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt. Số tiền đốt vào đây khá lớn. Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn xuất thô. On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay dự thi tranh giải. Đây là giai đoạn xuất tinh. On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy. Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đông (có thể ngủ luôn). Budget: Là tổng số tiền Client phải chuẩn bị để chi cho TVC. Vai trò và đặc điểm của TVC Vậy TVC đóng vai trò gì trong hoạt động truyền thông quảng cáo? Một mẫu quảng cáo, bất kể ở dạng nào, đều là chuyển tải thông tin (cách nói hay ho hơn là thông điệp) đã được xử lý từ A đến B. Bạn, với tư cách là người tiếp nhận, có quyền từ chối nếu thông tin không đáng tin, không thuyết phục. Vậy làm cách nào để thông tin đi thẳng vào trái tim của người tiếp nhận? Một mẫu quảng cáo thành công luôn gợi mở và mời gọi. Thông điệp càng bén nhọn khả năng xuyên thủng càng cao. Quảng cáo nói chung và TVC nói riêng chỉ phát huy sức công phá khi tiếp cận đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh và thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng. Như vậy vai trò của TVC là chuyển thông tin từ nhà sản xuất đến khách hàng mục tiêu. Còn cách chuyển như thế nào là tuỳ vào góc nhìn của công ty quảng cáo và khả năng tài chính của nhà sản xuất. Người làm marketing hiệu quả là người tiêu tiền hiệu quả. Vì Vậy đối với công việc hoạch định ngân sách và triển khai các hoạt động marketing, phải tiến hành thật cẩn thận. Đặc điểm của TVC là có hình có tiếng nên dễ dàng tiếp cận mục tiêu. Có điều cái giá phải trả là vô cùng lớn lại không chắc phần thắng. Vậy tại sao người ta vẫn đổ tiền vào làm TVC? Câu trả lời là nếu TVC của bạn đánh đúng vào khách hàng mục tiêu thì lợi nhuận thu về ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TVC quảng cáo và những điều còn chưa biết? TVC quảng cáo và những điều còn chưa biết? Trước đây, khi ti vi mới ra đời thì bắt đầu xuất hiện hình thức quảng cáo trên truyền hình (TVC – TV Commercial). Ngày nay, khi các hình thức quảng cáo mới xuất hiện như quảng cáo trên internet, quảng cáo trên các màn hình trên các siêu thị, sân bay, khu trung tâm thành phố thì TVC được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Theo cách hiểu hiện nay của nhiều người, TVC là các mẫu quảng cáo bằng video clip ngắn với sự kết hợp của hình ảnh, chuyển động và âm thanh, được trình chiếu trên màn hình tại bất kỳ nơi đâu, không chỉ riêng trên tivi nữa. TVC đã trở thành vũ khí không thể thiếu của rất nhiều nhãn hàng để tấn công vào tâm trí người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp trong nước chưa biết đến hiệu quả của TVC. Lửa Việt - Công ty chuyên thiết kế ý tưởng và sản xuất TVC quảng cáo TVC quảng cáo mang lại hiệu quả quảng cáo nhanh chóng và rộng rãi. TVC quảng cáo có thể xuất hiện ở khắp mọi nơi từ công sở đến trường học, gia đình, khu vui chơi… Không ai có thể phủ nhận hiệu quả nhanh chóng và rộng rãi của hình thức quảng cáo TVC. Nhưng nếu biên tập TVC không có mục tiêu rõ ràng thì khoản tiền để làm TVC sẽ trở nên lãng phí. Phần 1: Các thuật ngữ Client: Khách hàng đặt quảng cáo. Agency: Công ty thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo đơn đặt hàng. Production House: Công ty sản xuất phim quảng cáo và các dịch vụ khác có liên quan theo đơn đặt hàng. Đôi khi client làm việc trực tiếp với Production House từ lên kịch bản đến sản xuất và hoàn thiện TVC. Đôi khi chỉ là chuyển lời thoại (lời bình) từ ngôn ngữ bất kỳ sang ngôn ngữ Việt. ( Adaptation ) Producer: Nhà sản xuất. Người này là đại diện của Production House làm việc với Agency và Client. Vai trò cực kỳ quan trọng. Director: Đạo diễn Director Treatment: Xử lý góc máy của đạo diễn. Từ kịch bản của Agency, Director sẽ phát triển góc máy quay sao cho đẹp và hiệu quả nhất. Công việc này phải được sự chấp thuận của Creative Director và Client trước khi tiến hành quay phim. Director Reel: Các tác phẩm của Director do Production House giới thiệu để Agency và Client chọn ai bỏ ai đạo diễn cho TVC. Director of Photography (DOP)/ Cameraman: Người chuyển tải ý tưởng trên giấy của agency và tiếng la hét của Director thành những thướt phim đầy nghệ thuật, đậm cá tính. Art Director/ Set Designer: Người chỉ đạo mỹ thuật và dựng cảnh cho phim. Music Composer-Sound Engineer-Sound Designer: Người soạn nhạc cho phim. Hair, Make-up: Nghệ sĩ tạo hình cho mái tóc, Talent/ Extra Talent/ Background Talent: Diễn viên chính/ phụ/ quần chúng. Thù lao giảm dần tương ứng với vai diễn. Voice Talent: Người lồng tiếng. Target Audience: Đối tượng của phim quảng cáo hay bạn xem đàiConcept: Ý tưởng chủ đạo. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch bản khác nhau. Ví dụ như ”Chỉ có thể là Heineken” hết năm này qua năm khác. Storyboard: Kịch bản quảng cáo được phát hoạ thành hình vẽ, miêu tả chi tiết cho từng cảnh quay. Đến đoạn nào thì ăn, đến lúc nào thì uống… Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến từng giây của Storyboard. Đây là phần việc của Director. ( Trong Storyboard thứ tự các cảnh là 1-2-3-4-5-6-7-8-9, thì ở Shooting Board, các cảnh có thể thay đổi 2- 4-6-3-5-7….) Shooting: Là quay phim Location: Địa điểm quay. Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ. Production: là quá trình sản xuất Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director. Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày. SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt Computer Graphic Animation (CG): Từ này không biết dịch như thế nào cho vẹn toàn. Có thể hiểu là cách biến hoá trên máy tính làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt. Số tiền đốt vào đây khá lớn. Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn xuất thô. On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay dự thi tranh giải. Đây là giai đoạn xuất tinh. On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy. Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đông (có thể ngủ luôn). Budget: Là tổng số tiền Client phải chuẩn bị để chi cho TVC. Vai trò và đặc điểm của TVC Vậy TVC đóng vai trò gì trong hoạt động truyền thông quảng cáo? Một mẫu quảng cáo, bất kể ở dạng nào, đều là chuyển tải thông tin (cách nói hay ho hơn là thông điệp) đã được xử lý từ A đến B. Bạn, với tư cách là người tiếp nhận, có quyền từ chối nếu thông tin không đáng tin, không thuyết phục. Vậy làm cách nào để thông tin đi thẳng vào trái tim của người tiếp nhận? Một mẫu quảng cáo thành công luôn gợi mở và mời gọi. Thông điệp càng bén nhọn khả năng xuyên thủng càng cao. Quảng cáo nói chung và TVC nói riêng chỉ phát huy sức công phá khi tiếp cận đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh và thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng. Như vậy vai trò của TVC là chuyển thông tin từ nhà sản xuất đến khách hàng mục tiêu. Còn cách chuyển như thế nào là tuỳ vào góc nhìn của công ty quảng cáo và khả năng tài chính của nhà sản xuất. Người làm marketing hiệu quả là người tiêu tiền hiệu quả. Vì Vậy đối với công việc hoạch định ngân sách và triển khai các hoạt động marketing, phải tiến hành thật cẩn thận. Đặc điểm của TVC là có hình có tiếng nên dễ dàng tiếp cận mục tiêu. Có điều cái giá phải trả là vô cùng lớn lại không chắc phần thắng. Vậy tại sao người ta vẫn đổ tiền vào làm TVC? Câu trả lời là nếu TVC của bạn đánh đúng vào khách hàng mục tiêu thì lợi nhuận thu về ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
TVC quảng cáo TVC quảng cáo là gì công dụng của TVC quảng cáo kinh nghiệm kinh doanh khả năng kinh doanh bí kíp kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hai giải pháp contact center mới tại Việt Nam
4 trang 311 0 0 -
Làm thế nào để đàm phán lương thành công
4 trang 309 1 0 -
Công ty cần nhân tài nhiều hơn nhân tài cần công ty
9 trang 302 0 0 -
Chỉ số đo lường hiệu suất – Key Performance Indicator (KPI)
7 trang 251 0 0 -
Sử dụng Email Marketing như một công cụ để spam là hủy hoại danh tiếng của bạn
10 trang 187 0 0 -
Kinh nghiệm tìm kiếm khách hàng khi khởi nghiệp
5 trang 139 0 0 -
444 trang 134 0 0
-
Xây dựng văn hóa tiêu dùng Việt Nam - Phát triển thương hiệu hàng Việt
5 trang 133 0 0 -
Rủi ro từ hợp đồng hợp tác kinh doanh
4 trang 128 0 0 -
Đánh giá sự thành công một chiến dịch quảng cáo của KFC
7 trang 122 0 0