Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tỳ giải (Dioscorea septemloba Thunb. hoặc Dioscorea futschauensis Uline ex R. Kunth), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).Mô tả Phiến vát không đều, cạnh không đều, kích thước thay đổi, dày 2-5 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng hoặc đen hơi nâu, có rải rác vết cúa các rễ nhỏ, dạng hình nón nhô lên. Mặt cắt màu trắng hơi xám đến màu nâu hơi xám, các đốm màu nâu hơi vàng của các bó mạch rải rác. Chất xốp hơi có dạng bọt biển. Mùi nhẹ, không rõ rệt; vị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỲ GIẢI TỲ GIẢI Rhizoma DioscoreaeThân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tỳ giải (Dioscorea septemloba Thunb. hoặcDioscorea futschauensis Uline ex R. Kunth), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).Mô tảPhiến vát không đều, cạnh không đ ều, kích thước thay đổi, dày 2-5 mm. Mặt ngoàimàu nâu hơi vàng hoặc đen hơi nâu, có rải rác vết cúa các rễ nhỏ, dạng h ình nónnhô lên. Mặt cắt màu trắng hơi xám đến m àu nâu hơi xám, các đốm m àu nâu hơivàng của các bó mạch rải rác. Chất xốp hơi có dạng bọt biển. Mùi nhẹ, không rõrệt; vị hơi đắng.BộtMàu nâu hơi vàng nhạt, nhiều hạt tinh bột. Các hạt tinh bột đơn, hình trứng, h ìnhbầu dục hoặc gần h ình cầu, h ình tam giác hoặc các loại hình bất định; một số hạtnhọn ở một đầu; một số có nhiều mắt hay mấu, đường kính 10 – 70 µm; rốn hạt làkhe hình chữ V, hình điểm, đa số có vân không rõ. Tinh thể calci oxalat hình kim,xếp thành bó, d ài 90 – 210 µm. các tế bào mô mềm hình bầu dục hoặc h ình chữnhật, thành hơi dày, có lỗ rõ rệt. Các tế bào bần m àu vàng hơi nâu, hình nhiềucạnh, thành tế bào thẳng.Định tínhPhương pháp sắc ký lớp m ỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel G .Dung môi khai triển: Cloroform – aceton (9 : 1).Dung d ịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 50 ml methanol (TT), đun hồi lưu trêncách thủy trong 1 giờ, lọc và bốc hơi dịch lọc đ ến cắn khô. Hòa cắn n ày vào 25 mlnước, rửa với 25 ml ether ethylic (TT) rồi bỏ dịch rửa ether n ày. Thêm 2 ml acidhydrocloric (TT) vào dung dịch nước, đun hồi lưu trên cách thủy trong 90 phút rồiđể nguội, chuyển vào một bình lắng, chiết 2 lần bằng cách lắc với ether ethylic(TT), mỗi lần 25 ml. Gộp các dịch chiết ether, bốc hơi đ ến cắn khô. Hòa cắn trong1 ml cloroform (TT) được dung dịch thử.Dung d ịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Tỳ giải (mẫu chuẩn), tiến h ành giống như ph ầnchuẩn bị dung d ịch thử .Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng bản mỏng 10 µl các dung dịch trên. Saukhi khai triển xong, lấy b ản mỏng ra, đ ể khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng, phun dungdịch acid phosphomolybdic (TT) rồi sấy ở 105 oC đến khi hiện rõ các vết. Trên sắcký đồ, dung d ịch thử phải có các vết tương ứng về màu sắc và giá trị Rf với các vếtcủa dung dịch đối chiếu.Độ ẩmKhông quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)Tro toàn phầnKhông quá 6% (Phụ lục 9.8)Tro không tan trong acidKhông quá 1% (Phụ lục 9.7)Chất chiết được trong dược liệuKhông được ít hơn 15,0% tính theo dược liệu khô kiệt.Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 96% (TT)làm dung môi.Chế biếnThu hoạch vào mùa thu, mùa đông. Đào lấy thân rễ, loại bỏ các rễ con, rửa sạch,thái phiến, phơi khô.Bảo quảnĐể nơi khô, tránh mốc.Tính vị, quy kinhKhổ, b ình. Vào các kinh can thận, vị, bàng quang.Công năng, chủ trịPhân thanh trừ trọc, khu phong trừ thấp. Chủ trị: cao lâm (đái đục), bạch đới quánhiều; sang độc do thấp nhiệt, đau lưng đầu gối.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 9 -15 g, dạng thuốc sắc, phối hợp trong các bài thuốc.Kiêng kỵKhông dùng cho người âm hư hoả vượng, đau lưng do thận hư.