Tỷ lệ bạo hành gia đình trên nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 442.91 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo hành gia đình. Nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ 31/05/2010-28/06/2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được dùng để thu thập dữ liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bạo hành gia đình trên nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 TỶ LỆ BẠO HÀNH GIA ĐÌNH TRÊN NỮ ĐẾN PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thị Cẩm Nhung*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo hành gia đình. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ 31/05/2010 – 28/06//2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được dùng để thu thập dữ liệu. Kết quả: Tỷ lệ BHGĐ ở phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ là 26,1 %. Tỷ lệ cho từng loại bạo hành là: bạo hành thể xác 11,9%, bạo hành tinh thần 17,1%, bạo hành tình dục 11,7% và bạo hành xã hội 4,9%. Một số yếu tố có mối liên quan với BHGĐ: làm nông (OR = 14,5, KTC 95%(3,1 – 67,5), ly thân, ly dị (OR=29,8, KTC 95%(4,8 – 185,5), rượu bia (OR=4,6, KTC 95%(1,6 – 12,6), chứng kiến BHGĐ (OR=4,8, KTC 95%(2,8 – 8,1). Yếu tố thuộc về chồng hay bạn trai: công nhân (OR=2,1, KTC 95%(1,1 – 4,0); rượu bia (OR=3,0 KTC 95%(1,7 – 5,2) và cờ bạc (OR=5,0, KTC 95%(1,2 – 50,4). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bạo hành gia đình đối với phụ nữ mang thai khá phổ biến. Cần nâng cao ý thức cộng đồng về bạo hành gia đình và phòng chống bạo hành. Từ khóa: Bạo hành gia đình, bảng sàng lọc bạo hành, bạo hành thể xác, bạo hành tinh thần, bạo hành kinh tế, bạo hành tình dục, bạo hành xã hội. ABSTRACT PREVALENCE OF DOMESTIC VIOLENCE AMONG WOMEN SEEKING ABORTION AT TUDU HOSPITAL Nguyen Thi Cam Nhung, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 88 - 93 Objective: To identify the prevalence of domestic violence in pregnant women having abortion, as well as factors associated with domestic violence. Methods: This is a cross-sectional study in 513 pregnant women having abortion at Tu Du hospital from 31 of May 2010 to 28th of June 2010. Domestic violence was assessed by the Abuse Assessement Screen questionnaire. Results: The study has shown that the prevalence of domestic violence is 26.1%. The prevalence of Physical Violence (1.9%), Psychologycal Violence (17.1%), Sexual Violence (11.7%), Social Violence (4.9%). Risk factors associated with domestic violence consist of: farmer (OR=14.5, CI 95%(3.1 – 67.5), legal separate or divorce (OR=29.8, CI 95%(4.8 – 185.5), drinking alcohol (OR=4.6, CI 95%(1.6 – 12.6), witness of domestic violence (OR=4.8, CI 95%(2.8 – 8.1). Risk factors belong to the husbands or boyfriends with domestic violence: workers (OR=2.1, CI 95%(1.1 – 4.0); drinking alcohol (OR=3.0, CI 95%(1.7 – 5.2) and gambling (OR=5.0, CI 95%(1.2 – 50.4). st Conclusion: This study showed that domestic violence among pregnant women is popular. It is necessary * Bệnh viện Phụ sản Từ dũ Tp HCM Tác giả liên lạc: 88 ** Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh PGS. TS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015. Email: tranghnk08@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học not only to enhance the knowledge of domestic violence in community and society but also to improve the behavior in preventing against domestic violence. Keywords: Domestic Violence, Abuse Assessment Screen, Physical Violence, Psychologycal Violence, Economic Violence, Sexual Violence, Social Violence. ngược đãi. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long, ĐẶT VẤN ĐỀ trong năm 2005 có 1319 ca phải nhập viện vì Bạo hành gia đình (BHGĐ) được định nghĩa BHGĐ, thì có đến 1000 ca tự tử, 30 trường hợp là hành vi được đặc trưng bởi sự lạm dụng tử vong(2). quyền lực nhằm đạt được sự kiểm soát đối với Đa số nạn nhân của các vụ bạo hành là phụ một người mà đã hoặc đang có một mối quan hệ nữ. Vì vậy ở đối tượng này, họ không chỉ bị bạo thân mật. Bất kỳ hành vi bạo lực nào đối với phụ hành về tinh thần, thể chất mà còn bị bạo hành nữ, có khả năng dẫn đến hậu quả tổn thương về về tình dục, thậm chí trong lúc mang thai. Hậu thể chất, tình dục hoặc gây tổn hại tâm lý hay quả thì khôn lường, nhiều trường hợp dẫn đến gây đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả đe dọa sẩy thai, mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ hành vi đó; hoặc cưỡng chế, tước sự tự do, xảy dẫn đến nạo phá thai (1,8). ra ở nơi công cộng hay trong nơi sống riêng đều Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành bị xem là hành vi bạo lực(10). nghiên cứu Tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ BHGĐ là một tệ nạn cần đđược xoá bỏ. Điều đến phá thai tại bệnh viện Từ Dũ. này đđã được tuyên bố tại Hội nghị Thế giới về Mục tiêu nghiên cứu Nhân quyền tổ chức tại Vienna (Áo) từ năm 1993. Thực ra, vấn đề này chính thức được nhìn Xác định tỷ lệ BHGĐ trên phụ nữ đến phá nhận là điều đáng quan tâm của toàn xã hội từ thai. những năm 1990. Được sự đồng thuận từ nhiều Xác định tỷ lệ các hình thái bạo hành: bạo quốc gia Liên hiệp quốc thông qua Công ước hành thể xác (BHTX), bạo hành tinh thần xóa bỏ mọi hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bạo hành gia đình trên nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 TỶ LỆ BẠO HÀNH GIA ĐÌNH TRÊN NỮ ĐẾN PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thị Cẩm Nhung*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ đến phá thai và một số yếu tố liên quan đến bạo hành gia đình. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 513 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện Phụ Sản Từ dũ từ 31/05/2010 – 28/06//2010 được tư vấn và đống ý tham gia nghiên cứu. Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành được dùng để thu thập dữ liệu. Kết quả: Tỷ lệ BHGĐ ở phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Từ Dũ là 26,1 %. Tỷ lệ cho từng loại bạo hành là: bạo hành thể xác 11,9%, bạo hành tinh thần 17,1%, bạo hành tình dục 11,7% và bạo hành xã hội 4,9%. Một số yếu tố có mối liên quan với BHGĐ: làm nông (OR = 14,5, KTC 95%(3,1 – 67,5), ly thân, ly dị (OR=29,8, KTC 95%(4,8 – 185,5), rượu bia (OR=4,6, KTC 95%(1,6 – 12,6), chứng kiến BHGĐ (OR=4,8, KTC 95%(2,8 – 8,1). Yếu tố thuộc về chồng hay bạn trai: công nhân (OR=2,1, KTC 95%(1,1 – 4,0); rượu bia (OR=3,0 KTC 95%(1,7 – 5,2) và cờ bạc (OR=5,0, KTC 95%(1,2 – 50,4). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bạo hành gia đình đối với phụ nữ mang thai khá phổ biến. Cần nâng cao ý thức cộng đồng về bạo hành gia đình và phòng chống bạo hành. Từ khóa: Bạo hành gia đình, bảng sàng lọc bạo hành, bạo hành thể xác, bạo hành tinh thần, bạo hành kinh tế, bạo hành tình dục, bạo hành xã hội. ABSTRACT PREVALENCE OF DOMESTIC VIOLENCE AMONG WOMEN SEEKING ABORTION AT TUDU HOSPITAL Nguyen Thi Cam Nhung, Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 88 - 93 Objective: To identify the prevalence of domestic violence in pregnant women having abortion, as well as factors associated with domestic violence. Methods: This is a cross-sectional study in 513 pregnant women having abortion at Tu Du hospital from 31 of May 2010 to 28th of June 2010. Domestic violence was assessed by the Abuse Assessement Screen questionnaire. Results: The study has shown that the prevalence of domestic violence is 26.1%. The prevalence of Physical Violence (1.9%), Psychologycal Violence (17.1%), Sexual Violence (11.7%), Social Violence (4.9%). Risk factors associated with domestic violence consist of: farmer (OR=14.5, CI 95%(3.1 – 67.5), legal separate or divorce (OR=29.8, CI 95%(4.8 – 185.5), drinking alcohol (OR=4.6, CI 95%(1.6 – 12.6), witness of domestic violence (OR=4.8, CI 95%(2.8 – 8.1). Risk factors belong to the husbands or boyfriends with domestic violence: workers (OR=2.1, CI 95%(1.1 – 4.0); drinking alcohol (OR=3.0, CI 95%(1.7 – 5.2) and gambling (OR=5.0, CI 95%(1.2 – 50.4). st Conclusion: This study showed that domestic violence among pregnant women is popular. It is necessary * Bệnh viện Phụ sản Từ dũ Tp HCM Tác giả liên lạc: 88 ** Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh PGS. TS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015. Email: tranghnk08@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học not only to enhance the knowledge of domestic violence in community and society but also to improve the behavior in preventing against domestic violence. Keywords: Domestic Violence, Abuse Assessment Screen, Physical Violence, Psychologycal Violence, Economic Violence, Sexual Violence, Social Violence. ngược đãi. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long, ĐẶT VẤN ĐỀ trong năm 2005 có 1319 ca phải nhập viện vì Bạo hành gia đình (BHGĐ) được định nghĩa BHGĐ, thì có đến 1000 ca tự tử, 30 trường hợp là hành vi được đặc trưng bởi sự lạm dụng tử vong(2). quyền lực nhằm đạt được sự kiểm soát đối với Đa số nạn nhân của các vụ bạo hành là phụ một người mà đã hoặc đang có một mối quan hệ nữ. Vì vậy ở đối tượng này, họ không chỉ bị bạo thân mật. Bất kỳ hành vi bạo lực nào đối với phụ hành về tinh thần, thể chất mà còn bị bạo hành nữ, có khả năng dẫn đến hậu quả tổn thương về về tình dục, thậm chí trong lúc mang thai. Hậu thể chất, tình dục hoặc gây tổn hại tâm lý hay quả thì khôn lường, nhiều trường hợp dẫn đến gây đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả đe dọa sẩy thai, mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ hành vi đó; hoặc cưỡng chế, tước sự tự do, xảy dẫn đến nạo phá thai (1,8). ra ở nơi công cộng hay trong nơi sống riêng đều Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành bị xem là hành vi bạo lực(10). nghiên cứu Tỷ lệ bạo hành gia đình trên phụ nữ BHGĐ là một tệ nạn cần đđược xoá bỏ. Điều đến phá thai tại bệnh viện Từ Dũ. này đđã được tuyên bố tại Hội nghị Thế giới về Mục tiêu nghiên cứu Nhân quyền tổ chức tại Vienna (Áo) từ năm 1993. Thực ra, vấn đề này chính thức được nhìn Xác định tỷ lệ BHGĐ trên phụ nữ đến phá nhận là điều đáng quan tâm của toàn xã hội từ thai. những năm 1990. Được sự đồng thuận từ nhiều Xác định tỷ lệ các hình thái bạo hành: bạo quốc gia Liên hiệp quốc thông qua Công ước hành thể xác (BHTX), bạo hành tinh thần xóa bỏ mọi hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bạo hành gia đình Bảng câu hỏi sàng lọc bạo hành Bạo hành thể xác Bạo hành tinh thần Bạo hành kinh tế Bạo hành tình dục Bạo hành xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0
-
9 trang 192 0 0