![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỷ lệ bệnh nguyên bào nuôi tồn tại sau hút nạo thai trứng không hóa dự phòng tại Bệnh viện Hùng Vương (2011‐2013)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.86 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ bệnh nguyên bào nuôi tồn tại (BNBNTT) và các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ sau hút nạo thai trứng không hóa dự phòng tại bệnh viện Hùng Vương từ 01/2011‐ 04/2013. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bệnh nguyên bào nuôi tồn tại sau hút nạo thai trứng không hóa dự phòng tại Bệnh viện Hùng Vương (2011‐2013)NghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập18*PhụbảncủaSố1*2014TỶLỆBỆNHNGUYÊNBÀONUÔITỒNTẠISAUHÚTNẠOTHAITRỨNGKHÔNGHÓADỰPHÒNGTẠIBỆNHVIỆNHÙNGVƯƠNG(2011‐2013)NguyễnThịTốThư*,NguyễnDuyTài*TÓMTẮTMụctiêu:Xácđịnhtỷlệbệnhnguyênbàonuôitồntại(BNBNTT)vàcácyếutốnguycơởphụnữsauhútnạothaitrứngkhônghóadựphòngtạibệnhviệnHùngVươngtừ01/2011‐04/2013.Phươngphápnghiêncứu:Báocáohồicứuhàngloạtcatrongthờigiantừ01/2011‐04/2013.Kếtquả:khảosáttrên95trườnghợpđiềutrịtạikhoaUngbướuphụkhoatạibệnhviệnHùngVươngtừ01/2011‐04/2013chothấytỉlệBNBNTTlà31/95trườnghợp,chiếm32,6%.YếutốnanghoàngtuyếnlàmtăngnguycơBNBNTTOR=7,44(KTC95%1,2‐78,21),p=0,014;khikếthợpcùngtiềncănhư‐bỏthaiOR=9,85(KTC95%1,61‐60,14),p=0,013.Kếtluận:thậntrọngtrongchỉđịnhhóadựphòngchobệnhnhânthaitrứngnguycơcao.Trườnghợpthaitrứngcónanghoàngtuyếnsaukhihútnạolòngtửcungnêntheodõichặtchẽvìnguycơcaodiễntiếnthànhbệnhnguyênbàonuôitồntại.Từkhóa:Bệnhnguyênbàonuôitồntại,thaitrứngABSTRACTTHEPREVALENCEOFPERSISTENTTROPHOBLASTICDISEASEPOSTEVACUATIONHYDATIDIFORMMOLEWITHOUTCHEMOPROPHYLAXISATHUNGVUONGHOSPITAL(2011‐2013)NguyenThiToThu,NguyenDuyTai*YHocTP.HoChiMinh*Vol.18‐SupplementofNo1‐2014:114‐120Objectives: To determine the prevalence of persistent trophoblastic disease and risk factors inpostevacuation hydatidiform mole women without chemoprophylaxis at Hung Vuong hospital in 01/2011‐4/2013.Materialsandmethods:Retrospectivecasereportsstudyin01/2011‐04/2013.Results:Evaluation95casestreatedatTumorGynecologyDepartment,HungVuongHospitalin01/2011‐04/2013 shows that the prevalence of persistent trophoblastic disease is 31/95 cases, about 32.6 %. The thecaluteincystsincreasestheriskpersistenttrophoblasticdiseaseOR=7.44(CI95%,1.2‐78.21),p=0.014,associateswithgravidityfactorOR=9.85(KTC95%1.61‐60.14),p=0.013.Conclusion: Indicate chemoprophylaxis carefully in the high risk hydatidiform mole cases. Hydatidiformmolewiththecaluteincystcasesshouldbemonitoredcloselyafterevacuationbecauseofhighriskdevelopmenttopersistenttrophoblasticdisease.Keywords:PersistentTrophoblasticDisease,HydatidiformmoletăngsinhquámứcnêntổchứcliênkếtvàmạchĐẶTVẤNĐỀmáu trong gai nhau không phát triển kịp, trởThai trứng là bệnh lý do sự phát triển bấtthànhcácbọcnướccóđườngkínhtừ1mmđếnthườngcủacácgainhau.Cácnguyênbàonuôi*BộmônphụsảnĐạihọcYdượcTPHCMTácgiảliênlạc:GS.TS.NguyễnDuyTài114ĐT:0903856439Email:duytamv2002@yahoo.comChuyênĐềSứcKhỏeSinhSảnvàBàMẹTrẻemYHọcTP.HồChíMinh*Tập18*PhụbảncủaSố1*2014NghiêncứuYhọcvàichụcmilimet.Thaitrứnglàmộttổnthươngtăng sản nhưng cũng có thể diễn tiến thànhdạngáctính.trong quá trình theo dõi. Bệnh nhân có chẩnđoánhaynghingờbệnhtâmthầnTại Việt Nam tỷ lệ mắc thai trứng là 1/658thai kỳ(8).Trong thực hành lâm sàng trước đây,thaitrứngđượcchẩnđoánnguycơcaosẽđượchóa trị dự phòng. Theo Bagshawe (1973) vàKashimura(1986)chothấyhóadựphòngkhônglàm thay đổi diễn tiến bệnh, mặt khác còn gâyđộc và kháng thuốc(1,5) nên Hiệp hội sản phụkhoa Hoa Kỳ (2004) và Hiệp hội sản phụ khoaHoàng gia Anh (2004 ‐ 2010) khuyến cáo theodõinồngđộβhCGhuyếtthanhmỗituầnởbệnhnhânthaitrứngsauhútnạomàkhôngcầnhóadựphòng(3,14).Chúng tôi lập danh sách đối tượng nhậpviệntạikhoaungbướuphụkhoachẩnđoánthaitrứngtrongkhoảngthờigiantừ01/01/2011đến30/04/2012. Đối tượng được chẩn đoán thaitrứng dựa vào kết quả giải phẫu bệnh của môhút nạo lòng tử cung được theo dõi điều trịngoại trú và tái nhập viện mỗi tuần theo dõinồngđộβhCGchođếnkhiâmtính.Sauđó,đốitượng được xuất viện chuyển tái khám phòngkhám và theo dõi nồng độ mỗi tháng trong 6thángđầu,mỗi3thángtrong6thángtiếptheo.Chúngtôitìmtấtcảhồsơbệnhántrongnhưnglần nhập viện của đối tượng để ghi nhận cácbiếnsố.Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại phònghồsơcủabệnhviệnHùngVương.Theodõisaukhi đối tượng xuất viện được lưu trữ bằng sổtheodõitáikhámcủabệnhnhânthaitrứng tạikhoaUngbướuphụkhoa.Từđóchúngtôiloạinhững đối tượng tái khám không đủ và mangthaitrongquátrìnhtheodõi. Các đối tượng cóβhCG tăng hoặc bình nguyên trong quá trìnhtheo dõ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ bệnh nguyên bào nuôi tồn tại sau hút nạo thai trứng không hóa dự phòng tại Bệnh viện Hùng Vương (2011‐2013)NghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập18*PhụbảncủaSố1*2014TỶLỆBỆNHNGUYÊNBÀONUÔITỒNTẠISAUHÚTNẠOTHAITRỨNGKHÔNGHÓADỰPHÒNGTẠIBỆNHVIỆNHÙNGVƯƠNG(2011‐2013)NguyễnThịTốThư*,NguyễnDuyTài*TÓMTẮTMụctiêu:Xácđịnhtỷlệbệnhnguyênbàonuôitồntại(BNBNTT)vàcácyếutốnguycơởphụnữsauhútnạothaitrứngkhônghóadựphòngtạibệnhviệnHùngVươngtừ01/2011‐04/2013.Phươngphápnghiêncứu:Báocáohồicứuhàngloạtcatrongthờigiantừ01/2011‐04/2013.Kếtquả:khảosáttrên95trườnghợpđiềutrịtạikhoaUngbướuphụkhoatạibệnhviệnHùngVươngtừ01/2011‐04/2013chothấytỉlệBNBNTTlà31/95trườnghợp,chiếm32,6%.YếutốnanghoàngtuyếnlàmtăngnguycơBNBNTTOR=7,44(KTC95%1,2‐78,21),p=0,014;khikếthợpcùngtiềncănhư‐bỏthaiOR=9,85(KTC95%1,61‐60,14),p=0,013.Kếtluận:thậntrọngtrongchỉđịnhhóadựphòngchobệnhnhânthaitrứngnguycơcao.Trườnghợpthaitrứngcónanghoàngtuyếnsaukhihútnạolòngtửcungnêntheodõichặtchẽvìnguycơcaodiễntiếnthànhbệnhnguyênbàonuôitồntại.Từkhóa:Bệnhnguyênbàonuôitồntại,thaitrứngABSTRACTTHEPREVALENCEOFPERSISTENTTROPHOBLASTICDISEASEPOSTEVACUATIONHYDATIDIFORMMOLEWITHOUTCHEMOPROPHYLAXISATHUNGVUONGHOSPITAL(2011‐2013)NguyenThiToThu,NguyenDuyTai*YHocTP.HoChiMinh*Vol.18‐SupplementofNo1‐2014:114‐120Objectives: To determine the prevalence of persistent trophoblastic disease and risk factors inpostevacuation hydatidiform mole women without chemoprophylaxis at Hung Vuong hospital in 01/2011‐4/2013.Materialsandmethods:Retrospectivecasereportsstudyin01/2011‐04/2013.Results:Evaluation95casestreatedatTumorGynecologyDepartment,HungVuongHospitalin01/2011‐04/2013 shows that the prevalence of persistent trophoblastic disease is 31/95 cases, about 32.6 %. The thecaluteincystsincreasestheriskpersistenttrophoblasticdiseaseOR=7.44(CI95%,1.2‐78.21),p=0.014,associateswithgravidityfactorOR=9.85(KTC95%1.61‐60.14),p=0.013.Conclusion: Indicate chemoprophylaxis carefully in the high risk hydatidiform mole cases. Hydatidiformmolewiththecaluteincystcasesshouldbemonitoredcloselyafterevacuationbecauseofhighriskdevelopmenttopersistenttrophoblasticdisease.Keywords:PersistentTrophoblasticDisease,HydatidiformmoletăngsinhquámứcnêntổchứcliênkếtvàmạchĐẶTVẤNĐỀmáu trong gai nhau không phát triển kịp, trởThai trứng là bệnh lý do sự phát triển bấtthànhcácbọcnướccóđườngkínhtừ1mmđếnthườngcủacácgainhau.Cácnguyênbàonuôi*BộmônphụsảnĐạihọcYdượcTPHCMTácgiảliênlạc:GS.TS.NguyễnDuyTài114ĐT:0903856439Email:duytamv2002@yahoo.comChuyênĐềSứcKhỏeSinhSảnvàBàMẹTrẻemYHọcTP.HồChíMinh*Tập18*PhụbảncủaSố1*2014NghiêncứuYhọcvàichụcmilimet.Thaitrứnglàmộttổnthươngtăng sản nhưng cũng có thể diễn tiến thànhdạngáctính.trong quá trình theo dõi. Bệnh nhân có chẩnđoánhaynghingờbệnhtâmthầnTại Việt Nam tỷ lệ mắc thai trứng là 1/658thai kỳ(8).Trong thực hành lâm sàng trước đây,thaitrứngđượcchẩnđoánnguycơcaosẽđượchóa trị dự phòng. Theo Bagshawe (1973) vàKashimura(1986)chothấyhóadựphòngkhônglàm thay đổi diễn tiến bệnh, mặt khác còn gâyđộc và kháng thuốc(1,5) nên Hiệp hội sản phụkhoa Hoa Kỳ (2004) và Hiệp hội sản phụ khoaHoàng gia Anh (2004 ‐ 2010) khuyến cáo theodõinồngđộβhCGhuyếtthanhmỗituầnởbệnhnhânthaitrứngsauhútnạomàkhôngcầnhóadựphòng(3,14).Chúng tôi lập danh sách đối tượng nhậpviệntạikhoaungbướuphụkhoachẩnđoánthaitrứngtrongkhoảngthờigiantừ01/01/2011đến30/04/2012. Đối tượng được chẩn đoán thaitrứng dựa vào kết quả giải phẫu bệnh của môhút nạo lòng tử cung được theo dõi điều trịngoại trú và tái nhập viện mỗi tuần theo dõinồngđộβhCGchođếnkhiâmtính.Sauđó,đốitượng được xuất viện chuyển tái khám phòngkhám và theo dõi nồng độ mỗi tháng trong 6thángđầu,mỗi3thángtrong6thángtiếptheo.Chúngtôitìmtấtcảhồsơbệnhántrongnhưnglần nhập viện của đối tượng để ghi nhận cácbiếnsố.Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại phònghồsơcủabệnhviệnHùngVương.Theodõisaukhi đối tượng xuất viện được lưu trữ bằng sổtheodõitáikhámcủabệnhnhânthaitrứng tạikhoaUngbướuphụkhoa.Từđóchúngtôiloạinhững đối tượng tái khám không đủ và mangthaitrongquátrìnhtheodõi. Các đối tượng cóβhCG tăng hoặc bình nguyên trong quá trìnhtheo dõ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Nguyên bào nuôi tồn tại Hút nạo thai trứng không hóa dự phòng Nang hoàng tuyếnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0