Danh mục

Tỷ lệ các dị nguyên được phát hiện bằng kỹ thuật thấm miễn dịch và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dị ứng điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 617.52 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tỷ lệ các dị nguyên được phát hiện bằng kỹ thuật thấm miễn dịch và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dị ứng điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020 trình bày xác định tỷ lệ kết quả dương tính với một số dị nguyên thường gặp bằng kỹ thuật thấm miễn dịch trên bệnh nhân dị ứng; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả xét nghiệm dương tính với các dị nguyên được khảo sát trên bệnh nhân dị ứng tại bệnh viện Da liễu Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ các dị nguyên được phát hiện bằng kỹ thuật thấm miễn dịch và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dị ứng điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021 TỶ LỆ CÁC DỊ NGUYÊN ĐƯỢC PHÁT HIỆN BẰNG KỸ THUẬT THẤM MIỄN DỊCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN DỊ ỨNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2020 Phạm Nguyễn Hải Hồ1*, Trần Nguyễn Du2, Đỗ Hoàng Long2 1. Trung tâm Y tế huyện Tam Bình 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email:phamnguyenhaiho123@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, số người mắc bệnh liên quan đến dị ứng đang tăng nhanh. Việc xác định các nguyên nhân gây dị ứng là phần quan trọng không thể thiếu trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ kết quả dương tính với một số dị nguyên thường gặp bằng kỹ thuật thấm miễn dịch trên bệnh nhân dị ứng. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả xét nghiệm dương tính với các dị nguyên được khảo sát trên bệnh nhân dị ứng tại bệnh viện Da liễu Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 369 bệnh nhân có bệnh lý dị ứng đến khám tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2020. Xét nghiệm IgE huyết thanh đặc hiệu với một số loại dị nguyên bằng kỹ thuật thấm miễn dịch với bộ kit và máy phân tích CLA1 (Hitachi, Mỹ). Kết quả: Tỷ lệ dương tính với ít nhất 1 loại dị nguyên là 69,4%. Các loại dị nguyên thường gặp nhất là các loại mạt nhà: Dermatophagoides Farinae (54,3%), Dermatophagoides Pteronyssinus (47,3%), Blomia Tropicalis (43,8%). Nhóm bệnh nhân < 12 tuổi, dân tộc Kinh và nhóm Học sinh - Sinh viên /Hưu trí/Nội trợ có tỷ lệ test dương tính cao hơn nhóm các nhóm còn lại (p < 0,05). Kết luận: Dị nguyên thường gặp nhất là các loại mạt nhà: Dermatophagoides Farinae, Dermatophagoides Pteronyssinus và Blomia Tropicalis. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, dân tộc, nghề nghiệp và kết quả dương tính với các dị nguyên khảo sát. Từ khóa: Thấm miễn dịch, dị nguyên, dị ứng. ABSTRACT THE PREVALENCE OF ALLERGENS DETECTED BY IMMUNOBLOTTING ASSAY AND SOME RELATED FACTORS AMONG ALLERGY PATIENTS AT CAN THO HOSPITAL OF DERMATO – VENEREOLOGY IN 2020 Pham Nguyen Hai Ho1, Tran Nguyen Du2, Do Hoang Long2 1. Tam Binh district Medical Center 2. Can Tho University of Medicine and Phamarcy Background: In Viet Nam, the number of people suffering from allergies diseases has increased rapidly in recent years. Identifying the causes of allergies is an integral part of the diagnosis and treatment of the disease. Objectives: This study aimed to determine the prevalence of allergens test results and some factors related to the positive allergen test result and some common characteristics by immunoblotting assay among allergy patients. Materials and methods: A cross- sectional descriptive study was conducted among 369 patients with allergic diseases at Can Tho hospital of Dermato – Venereology from June 2020 to December 2020. Test for specific serum IgE allergens by immunoblotting assay technique with CLA1 test kit (Hitachi, USA). Results: The prevalence for at least 1 allergen was 69.4%. The most common allergens are: Dermatophagoides Farinae (54.3%), Dermatophagoides Pteronyssinus (47.3%), Blomia Tropicalis (43.8%). The group of patients < 12 years old, Kinh ethnic and the group of Student/Retirement/Housewife had a higher prevalence result than other groups (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 41/2021 Dermatophagoides Farinae, Dermatophagoides Pteronyssinus and Blomia Tropicalis. There is a statistically significant relationship between age group, ethnicity, occupation and positive result. Keywords: Immunoblotting assay, allergen, allergy. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý dị ứng đang gia tăng tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việc xác định các nguyên nhân gây dị ứng là phần quan trọng không thể thiếu trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Trên thế giới, có gần 40% dân số có tình trạng mẫn cảm một hoặc nhiều dị nguyên thường gặp như bụi nhà, phấn hoa, thức ăn... Riêng ở Việt Nam, các dị nguyên thường gặp và thường gây ra các bệnh lý dị ứng như hen phế quản, dị ứng thuốc, mày đay, phù Quincke, viêm da tiếp xúc, viêm mũi dị ứng, dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn… [1]. Để chẩn đoán các bệnh lý dị ứng, các thử nghiệm trên da đã được thực hiện để đánh giá mức độ phản ứng với các chất gây dị ứng hoặc phân tích máu để phát hiện sự hiện diện và nồng độ của kháng thể IgE. Điều trị dị ứng bao gồm tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, sử dụng các thuốc kháng dị ứng, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: