![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện do nhóm vi khuẩn PES
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 857.90 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện do nhóm vi khuẩn PES tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện do nhóm vi khuẩn PES vietnam medical journal n02 - october - 2024chỉ số Youden J cao nhất J = 0,3 với độ nhạy (Se Kết quả chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân thở= 0,929) và độ đặc hiệu (Sp = 0,364). Tiên máy xâm lấn giữa các nhóm nguy cơ có sựlượng nguy cơ thở máy xâm lấn với AUC = 0.91; chênh lệch rõ rệt. Nhóm bệnh nhân nguy cơ caop < 0,001; KTC 95%: 0,859 – 0,961; điểm cắt = có tỷ lệ thở máy xâm lấn cao gần gấp 8 lần so7 có chỉ số Youden J cao nhất J = 0.754 với độ với nhóm nguy cơ trung bình, và hoàn toànnhạy (Se = 0,925) và độ đặc hiệu (Sp =0,829). không có bệnh nhân ở nhóm nguy cơ thấp cầnTiên lượng nguy cơ tử vong/xuất nặng với AUC can thiệp thở máy xâm lấn. Tác giả Lídia Gomes= 0,842; p < 0,001; KTC 95%: 0,756 – 0,928; có nhóm thở máy xâm lấn tập trung ở nhómđiểm cắt tại 7 có chỉ số Youden J cao nhất J = nguy cơ cao với tỷ lệ 5,7%, không có sự khác0,635 với độ nhạy (Se = 1) và độ đặc hiệu (Sp = biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nguy cơ0,635). khi phân theo thang điểm NEWS2 (p=0,113) 4. Nghiên cứu của chúng tôi có bệnh nhân tửIV. BÀN LUẬN vong/xuất nặng tập trung ở nhóm nguy cơ cao, Tỷ lệ bệnh nhân thở máy xâm lấn trong không có bệnh nhân tử vong/xuất nặng ở nhómnghiên cứu của chúng tôi là 34,5% cao hơn tác nguy cơ trung bình – thấp, sự khác biệt có ýgiả Hồ Thị Hoàng Uyên là 30%. Tuy nhiên tỷ lệ nghĩa thống kê giữa các nhóm (p< 0,001). Trongtử vong/xuất nặng của chúng tôi là 10,3%; thấp kết quả của Stone, tỷ lệ tử vong ở nhóm nguy cơhơn tác giả này với tỷ lệ tử vong của tác giả này cao là 6,5% gấp 1,8 lần nhóm nguy cơ trunglên đến 28,33% 1. Sự khác biệt này có thể do tác bình với tỷ lệ 3,6%; gần gấp 3 lần nhóm nguy cơgiả này thực hiện nghiên cứu trên nhóm bệnh thấp với tỷ lệ 2,2% 7. Tác giả Echevarria có tỷ lệnhân BPTNMT nhóm D nhập viện. Trong khi đó, tử vong ở nhóm nguy cơ cao lên đến 15,2%;tác giả Echevarria có tỷ lệ bệnh nhân tử vong gấp 2,5 lần nhóm nguy cơ trung bình có tỷ lệ làtương đương chúng tôi là 10,9% 3. Tác giả Stone 62%; gấp 4,3 lần nhóm nguy cơ thấp là 3,5% 3.có tỷ lệ bệnh nhân tử vong, và thông khí không Tác giả Lídia Gomes không có bệnh nhân tửxâm lấn đều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. vong ở nhóm nguy cơ trung bình; và tỷ lệ tửTác giả Lídia Gomes cũng có sự khác biệt đáng vong ở nhóm nguy cơ cao đạt 11,5 % gần gấp 3kể với kết quả của chúng tôi với: 35,3% bệnh lần nhóm nguy cơ thấp với tỷ lệ là 4%. Tuynhân cần thông khí không xâm lấn; chỉ có 2,5% nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kêcần thở máy xâm lấn và tỷ lệ tử vong trong giữa các nhóm nguy cơ trong nghiên cứu của tácnghiên cứu 6,7% 4. Nghiên cứu của chúng tôi có giả này (p=0,331) 4.sự khác biệt với một số nghiên cứu nước ngoài Thang điểm NEWS2 trong tiên lượng nguycó thể do nghiên cứu của chúng tôi được thực cơ thở máy xâm lấn có AUC đạt 0,91; tiên lượnghiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy, là một trong những nguy cơ tử vong/xuất nặng có AUC đạt 0,842.bệnh viện tuyến cuối tiếp nhận các bệnh nhân Tuy nhiên AUC trong tiên lượng nguy cơ thôngđợt cấp BPTNMT nặng. khí không xâm lấn có AUC chỉ ở mức 0,654. Chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân cần thông khí Điểm cắt của thang điểm NEWS2 trong tiênkhông xâm lấn tăng dần ở các nhóm nguy cơ, sự lượng nguy cơ thở máy xâm lấn và tử vong/xuấtkhác biết có ý nghĩa thống kê (p=0,013). Tỷ lệ nặng đều ở mức 7 để có độ nhạy và độ đặc hiệucần thông khí không xâm lấn ở nhóm nguy cơ tối ưu. Trong khi đó, điểm cắt của thang điểmtrung bình và nhóm nguy cơ cao gấp 5 lần so với NEWS2 trong tiên lượng nguy cơ thông khínhóm nguy cơ thấp. Kết quả của tác giả Stone không xâm lấn để đạt độ nhạy, độ đặc hiệu tốivới tỷ lệ cần thông khí không xâm lấn cũng tăng ưu trong nghiên cứu của chúng tôi là ở mức 5.dần theo các nhóm nguy cơ, với nhóm nguy cơ Nghiên cứu của Echevarria cũng cho thấycao có tỷ lệ là 18%; gấp 2 lần nhóm nguy cơ NEWS2 ở tất cả bệnh nhân BPTNMT trongtrung bình là 9,2%; gấp 4 lần nhóm nguy cơ nghiên cứu có AUC 0,72; KTC 95% 0,68 – 0,76 3.thấp là 4,4% 7. Tác giả Lídia Gomes có tỷ lệ Tác giả Gomes cũng cho kết quả, tại điểm cắt 7,thông khí không xâm lấn ở nhóm nguy cơ cao khả năng thang điểm NEWS2 dự đoán nguy cơ,lên đến 62,9%; gấp 2,6 lần nhóm nguy cơ thấp thở máy xâm lấn, thở máy không xâm lấn và tửlà 24%; gần gấp 2 lần nhóm nguy cơ trung bình vong có độ đặc nhạy thấp nhưng độ đặc hiệuvới tỷ lệ 32%. Có sự khác biệt có ý nghĩa có cao khi so với điểm cắt 5 4.thống kê trong nghiên cứu của tác giả này Thang điểm NEWS2 cho thấy những lợi ích(p=0,001) 4. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trong việc đánh giá bệnh nhân tại thời điểm banbệnh nhân ở nhóm nguy cơ trung bình cần thông đầu nhập viện ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMTkhí không xâm lấn cao so với nghiên cứu của tác nhập viện. Từ đó, các bác sĩ lâm sàng có thể cógiả Stone. những nhận định ban đầu giúp phân loại nhanh,356 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024đánh giá bệnh nhân đúng mức để có những can exacerbation: DECAF and NEWS score. Thorax.thiệp kịp thời, cải thiện các kết cục của bệnh nhân. 2019;74(10):941-946. 4. Gomes L, Pereira S, Sousa-Pinto B,V. KẾT LUẬN Rodrigues C. Performance of risk scores in ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện do nhóm vi khuẩn PES vietnam medical journal n02 - october - 2024chỉ số Youden J cao nhất J = 0,3 với độ nhạy (Se Kết quả chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân thở= 0,929) và độ đặc hiệu (Sp = 0,364). Tiên máy xâm lấn giữa các nhóm nguy cơ có sựlượng nguy cơ thở máy xâm lấn với AUC = 0.91; chênh lệch rõ rệt. Nhóm bệnh nhân nguy cơ caop < 0,001; KTC 95%: 0,859 – 0,961; điểm cắt = có tỷ lệ thở máy xâm lấn cao gần gấp 8 lần so7 có chỉ số Youden J cao nhất J = 0.754 với độ với nhóm nguy cơ trung bình, và hoàn toànnhạy (Se = 0,925) và độ đặc hiệu (Sp =0,829). không có bệnh nhân ở nhóm nguy cơ thấp cầnTiên lượng nguy cơ tử vong/xuất nặng với AUC can thiệp thở máy xâm lấn. Tác giả Lídia Gomes= 0,842; p < 0,001; KTC 95%: 0,756 – 0,928; có nhóm thở máy xâm lấn tập trung ở nhómđiểm cắt tại 7 có chỉ số Youden J cao nhất J = nguy cơ cao với tỷ lệ 5,7%, không có sự khác0,635 với độ nhạy (Se = 1) và độ đặc hiệu (Sp = biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nguy cơ0,635). khi phân theo thang điểm NEWS2 (p=0,113) 4. Nghiên cứu của chúng tôi có bệnh nhân tửIV. BÀN LUẬN vong/xuất nặng tập trung ở nhóm nguy cơ cao, Tỷ lệ bệnh nhân thở máy xâm lấn trong không có bệnh nhân tử vong/xuất nặng ở nhómnghiên cứu của chúng tôi là 34,5% cao hơn tác nguy cơ trung bình – thấp, sự khác biệt có ýgiả Hồ Thị Hoàng Uyên là 30%. Tuy nhiên tỷ lệ nghĩa thống kê giữa các nhóm (p< 0,001). Trongtử vong/xuất nặng của chúng tôi là 10,3%; thấp kết quả của Stone, tỷ lệ tử vong ở nhóm nguy cơhơn tác giả này với tỷ lệ tử vong của tác giả này cao là 6,5% gấp 1,8 lần nhóm nguy cơ trunglên đến 28,33% 1. Sự khác biệt này có thể do tác bình với tỷ lệ 3,6%; gần gấp 3 lần nhóm nguy cơgiả này thực hiện nghiên cứu trên nhóm bệnh thấp với tỷ lệ 2,2% 7. Tác giả Echevarria có tỷ lệnhân BPTNMT nhóm D nhập viện. Trong khi đó, tử vong ở nhóm nguy cơ cao lên đến 15,2%;tác giả Echevarria có tỷ lệ bệnh nhân tử vong gấp 2,5 lần nhóm nguy cơ trung bình có tỷ lệ làtương đương chúng tôi là 10,9% 3. Tác giả Stone 62%; gấp 4,3 lần nhóm nguy cơ thấp là 3,5% 3.có tỷ lệ bệnh nhân tử vong, và thông khí không Tác giả Lídia Gomes không có bệnh nhân tửxâm lấn đều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. vong ở nhóm nguy cơ trung bình; và tỷ lệ tửTác giả Lídia Gomes cũng có sự khác biệt đáng vong ở nhóm nguy cơ cao đạt 11,5 % gần gấp 3kể với kết quả của chúng tôi với: 35,3% bệnh lần nhóm nguy cơ thấp với tỷ lệ là 4%. Tuynhân cần thông khí không xâm lấn; chỉ có 2,5% nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kêcần thở máy xâm lấn và tỷ lệ tử vong trong giữa các nhóm nguy cơ trong nghiên cứu của tácnghiên cứu 6,7% 4. Nghiên cứu của chúng tôi có giả này (p=0,331) 4.sự khác biệt với một số nghiên cứu nước ngoài Thang điểm NEWS2 trong tiên lượng nguycó thể do nghiên cứu của chúng tôi được thực cơ thở máy xâm lấn có AUC đạt 0,91; tiên lượnghiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy, là một trong những nguy cơ tử vong/xuất nặng có AUC đạt 0,842.bệnh viện tuyến cuối tiếp nhận các bệnh nhân Tuy nhiên AUC trong tiên lượng nguy cơ thôngđợt cấp BPTNMT nặng. khí không xâm lấn có AUC chỉ ở mức 0,654. Chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân cần thông khí Điểm cắt của thang điểm NEWS2 trong tiênkhông xâm lấn tăng dần ở các nhóm nguy cơ, sự lượng nguy cơ thở máy xâm lấn và tử vong/xuấtkhác biết có ý nghĩa thống kê (p=0,013). Tỷ lệ nặng đều ở mức 7 để có độ nhạy và độ đặc hiệucần thông khí không xâm lấn ở nhóm nguy cơ tối ưu. Trong khi đó, điểm cắt của thang điểmtrung bình và nhóm nguy cơ cao gấp 5 lần so với NEWS2 trong tiên lượng nguy cơ thông khínhóm nguy cơ thấp. Kết quả của tác giả Stone không xâm lấn để đạt độ nhạy, độ đặc hiệu tốivới tỷ lệ cần thông khí không xâm lấn cũng tăng ưu trong nghiên cứu của chúng tôi là ở mức 5.dần theo các nhóm nguy cơ, với nhóm nguy cơ Nghiên cứu của Echevarria cũng cho thấycao có tỷ lệ là 18%; gấp 2 lần nhóm nguy cơ NEWS2 ở tất cả bệnh nhân BPTNMT trongtrung bình là 9,2%; gấp 4 lần nhóm nguy cơ nghiên cứu có AUC 0,72; KTC 95% 0,68 – 0,76 3.thấp là 4,4% 7. Tác giả Lídia Gomes có tỷ lệ Tác giả Gomes cũng cho kết quả, tại điểm cắt 7,thông khí không xâm lấn ở nhóm nguy cơ cao khả năng thang điểm NEWS2 dự đoán nguy cơ,lên đến 62,9%; gấp 2,6 lần nhóm nguy cơ thấp thở máy xâm lấn, thở máy không xâm lấn và tửlà 24%; gần gấp 2 lần nhóm nguy cơ trung bình vong có độ đặc nhạy thấp nhưng độ đặc hiệuvới tỷ lệ 32%. Có sự khác biệt có ý nghĩa có cao khi so với điểm cắt 5 4.thống kê trong nghiên cứu của tác giả này Thang điểm NEWS2 cho thấy những lợi ích(p=0,001) 4. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trong việc đánh giá bệnh nhân tại thời điểm banbệnh nhân ở nhóm nguy cơ trung bình cần thông đầu nhập viện ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMTkhí không xâm lấn cao so với nghiên cứu của tác nhập viện. Từ đó, các bác sĩ lâm sàng có thể cógiả Stone. những nhận định ban đầu giúp phân loại nhanh,356 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024đánh giá bệnh nhân đúng mức để có những can exacerbation: DECAF and NEWS score. Thorax.thiệp kịp thời, cải thiện các kết cục của bệnh nhân. 2019;74(10):941-946. 4. Gomes L, Pereira S, Sousa-Pinto B,V. KẾT LUẬN Rodrigues C. Performance of risk scores in ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm phổi cộng đồng Vi khuẩn PES Đặc điểm lâm sàng viêm phổi cộng đồng Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi cộng đồng Điều trị viêm phổi cộng đồngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0