Danh mục

TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.10 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ của đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao đái tháo đường trong thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ (BVTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 12/2007 đến 5/2008. Các thai phụ thuộc nhóm nguy cơ ĐTĐTTK có tuổi thai từ 24-28 tuần, khám thai BVTD được mời tham gia nghiên cứu: tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước 50g- 1giờ và 75g-...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAOTỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAOTÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ của đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liênquan ở những thai phụ nguy cơ cao đái tháo đường trong thai kỳ tại Bệnh việnTừ Dũ (BVTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại Bệnh viện TừDũ từ tháng 12/2007 đến 5/2008. Các thai phụ thuộc nhóm nguy cơ ĐTĐTTKcó tuổi thai từ 24-28 tuần, khám thai BVTD được mời tham gia nghiên cứu:tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước 50g- 1giờ và 75g- 2giờ, áp dụng tiêuchuẩn chẩn đoán của WHO.Kết quả: 720 thai phụ tham gia sàng lọc, có 77 trường hợp được chẩn đoánĐTĐTTK chiếm tỷ lệ 10,69%. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê vớiĐTĐTTK là: yếu tố tuổi với p=0,003. OR= 1,49, KTC 95% = 1,15- 1,19; yếutố tiền sử gia đình có người ĐTĐ với p= 0,000, OR= 3,45, KTC 95% = 1,97-6,04; yếu tố thai lưu không rõ lý do với p= 0,017, OR= 2,68, KTC 95% = 1,19-6,04.Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐTTK đối với thai phụ có yếu tố nguycơ cao.ABSTRACTTHE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS ANDRELATED FACTORSOF THE PREGNANT WOMEN AT TU DU HOSPITALTo Thi Minh Nguyet, Ngo Thi Kim Phung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 66 – 70Objectives: To estimate the prevalence of GDM and the related factors of thepregnant women at Tu Du hospital.Method: cross-sectional study is carried out at Tu Du hospital from December2007 to May 2008. The high-risk 24 -28 weeks of gestational pregnant womenwho seeking the prenatal care at Tu Du hospital were recruited to the trial.They were screened with the screening test 50g oral glucose-1 hour anddiagnosed with the OGTT 75g oral glucose-2 hour with WHO criteria.Results: 720 pregnant women were screened; 77 cases (10.69%) werediagnosed GDM. Some significant related factors of GDM were age (OR =1.49, 95% CI: 1.15-1.19, p value < 0.05), family history (OR=3.45; 95% CI:1.97-6.04; p value < 0.05), fetal death in utero with unknown reason (OR =2.68, 95% CI: 1.19-6.04; p value = 0.017).Conclusion: We need to screen and diagnose GDM in the high-risk pregnantwomen.ĐẶT VẤN ĐỀVào những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnhkhông lây phát triển nhanh nhất. Đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vongđứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước phát triển(Error! Reference source not found.).Sự gia tăng của đái tháo đường típ 2 trong dân số chung bao gồm cả nhữngngười trẻ tuổi đã kéo theo sự gia tăng số lượng thai phụ đái tháo đường(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Đái tháo đường trong thai kỳ đãtăng 40% từ năm 1989 đến 2002(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) . Tỷ lệ ĐTĐTTK chiếm 1% - 14% thai phụ, tùy thuộc vào dân số nghiêncứu và tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng(Error! Reference source not found.). Một số côngtrình nghiên cứu tại Việt Nam công bố tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm mangthai chiếm khoảng 2,1% của tác giả Đoàn Hữu Hậu – 1997(Error! Reference source notfound.) và 3,9% của tác giả Ngô Thị Kim Phụng – 2004(Error! Reference source not found.).ĐTĐTTK gây ra một số biến chứng quan trọng cho mẹ và con. Những biếnchứng này đã được chứng minh có thể giảm thiểu đáng kể nếu thai phụ đượcphát hiện và điều trị sớm ĐTĐ trong thai kỳ. Hầu hết đái tháo đường trong thaikỳ không có triệu chứng, chỉ chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose;nhóm thai phụ này chiếm tỷ lệ rất cao so với nhóm thai phụ đã có ĐTĐ biếttrước khi có thai, nhóm này chiếm khoảng 90% đái tháo đường trong thai kỳ(Error! Reference source not found.) . Do đó, cần phải tầm soát đái tháo đường trong thai kỳở các thai phụ để có phương pháp chăm sóc, theo dõi và điều trị thích hợp. Tạicác nước phương Tây, việc tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ đã được tiếnhành từ lâu. Tại Việt Nam, đái tháo đường trong thai kỳ chưa được tầm soátmột cách thường quy. Bệnh viện Từ Dũ (BVTD) là một trong những bệnh việnchuyên khoa đầu ngành sản phụ khoa, do luôn phải đối mặt với tình trạng quátải bệnh nhân, nên từ trước đến nay chưa có chương trình tầm soát nào đượcthực hiện nhằm phát hiện sớm bệnh lý này trên thai phụ. Nhận thấy tầm quantrọng của việc phát hiện và quản lý tốt các thai kỳ có nguy cơ, trong đó có bệnhlý đái tháo đường trong thai kỳ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệđái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơcao tại Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh”.với 2 mục tiêu sau: (1) Xácđịnh tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ tại BVTD, và(2) Khảo sát ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: