Danh mục

Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin Quảng Ninh, năm 2019

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.41 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin tỉnh Quảng Ninh, năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, khám lâm sàng và chụp phim phổi kỹ thuật số.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài - Vinacomin Quảng Ninh, năm 2019 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019- Diện tích tổn thương trung bình là 19,01 ± 11,65 mm². Độ sâu của tổn thương chủ yếu dưới2/3 chiều dày giác mạc. Bờ tổn thương có gờ cuộn biểu mô là chủ yếu, chiếm 62,8%. Chưa tìm thấysự liên quan giữa các đặc điểm của ổ tổn thương với thời gian mắc bệnh cũng như TTBMGMKD.- Khô mắt và giảm cảm giác giác mạc là những tổn thương thường gặp phối hợp vớiTTBMGMKD.Tài liệu tham khảo1. Wattkin A. (2005). Pathogenesis of sterile corneal erosions and ulcerations. Cornea, 151–164.2. Chiang C.-C., Chen W.-L., Lin J.-M. và cộng sự. (2009). Allogeneic serum eye drops for thetreatment of persistent corneal epithelial defect. Eye, 23(2), 290–293.3. Nguyễn Đình Ngân (2014), Nghiên cứu sử dụng tấm biểu mô cuống rốn nuôi cấy điều trị loét giácmạc khó hàn gắn, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.4. Nguyễn Hữu Lê (2002), Nghiên cứu phương pháp ghép màng ối điều trị loét giác mạc khó hàngắn, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.5. Dua H.S., Gomes J.A., và Singh A. (1994). Corneal epithelial wound healing. Br J Ophthalmol,78(5), 401–408.6. Lin C.-P. và Boehnke M. (2000). Effect of Fortified Antibiotic Solutions on Corneal Epithelial WoundHealing. Cornea, 19(2), 204.7.Guidera A.C., Luchs J.I., và Udell I.J. (2001). Keratitis, ulceration, and perforation associated withtopical nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Ophthalmology, 108(5), 936–944.8. Yoon K.-C., Heo H., Jeong I.-Y. và cộng sự. (2005). Therapeutic Effect of Umbilical Cord SerumEyedrops for Persistent Corneal Epithelial Defect. Korean J Ophthalmol, 19(3), 174–1789. Bonini S., Rama P., Olzi D. và cộng sự. (2003), Neurotrophic keratitis, Report, Nature PublishingGroup.10. Mirza A.U.B., Ghani N., và Khan A.B. (2008). Epitheliotrophic effect of autologous serum inpersistent corneal epithelial defects. Pak J Ophthalmol, 24(1).TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH BỤI PHỔI THAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI - VINACOMIN QUẢNG NINH, NĂM 2019Phạm Thị Thúy1, Khương Văn Duy21 Trung tâm y tế Hoa Lư, Ninh Bình2 Bộ môn SKNN, Trường ĐHY Hà Nội*Tác giả chính: Phạm Thị ThúyĐịa chỉ: Trung tâm y tế huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh BìnhSố điện thoại: 0946 113 589Email: thuypham.ytb@gmail.comTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại Công ty cổ phần Than Tây NamĐá Mài - Vinacomin tỉnh Quảng Ninh, năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang,phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, khám lâm sàng và chụp phim phổi kỹ thuật số. Kết quảnghiên cứu: tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than là 28,5%, nam là 31,5%, nữ là 10,3%. Tỷ lệ có mật độđám mờ từ 1/0 đến 1/2 chiếm 73,1%, tỷ lệ có mật độ đám mờ 2/1 đến 2/3 chiếm 22,7%, tỷ lệ cómật độ đám mờ từ 3/2 đến 3/+ chiếm 4,2%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than thể đơn thuần chiếm278 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 201997,2% và thể biến chứng chiếm 2,8%. Nhóm tuổi 45 - 49 có tỷ lệ mắc 46,6% và từ 50 trở lên là46,8%. Người lao động có tuổi nghề từ 21 năm trở lên có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than 46,5%. Ngườilao động làm nghề vận tải và sửa chữa có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than nhiều nhất. Kết luận: Tỷ lệhiện mắc bệnh bụi phổi than là 28,5%, nam là 31,5% nữ 10,3%. Nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên có tỷ lệmắc cao nhất (46,8%). Tuổi trung bình mắc bệnh bụi phổi than là 38,6 ± 8,06 tuổi. Tuổi nghề trungbình mắc bệnh bụi phổi là 15,4 ± 7,74 năm. Tỷ lệ mắc bệnh bụi than thể đơn thuần 97,2% và thể xơhóa mảng tiến triển (PMF) 2,8%. 77,3% đối tượng mắc bệnh bụi phổi than là kích thước p/p và72,4% có mật độ đám mờ từ 1/0 đến 1/2.Từ khóa: bụi phổi than, kích thước đám mở nhỏ, mật độ đám mờ, người lao độngI. ĐẶT VẤN ĐỀ “Bệnh phổi đen” ở công nhân khai thác than và tiếp xúc với bụi than đã chứng minh từnhững năm 1831. Bụi than hít vào được tích lũy dần trong phổi và bụi than nằm lại trong phổi khôngđào thải ra ngoài dẫn đến gây viêm phổi, xơ hóa phổi và thậm chí gây hoại tử phổi.Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về khoáng sản năng lượng, trong đó có trữ lượng than đá đếnhàng tỉ tấn. Hiện nay, công nghệ còn lạc hậu, công nhân phải làm việc trong điều kiện có nhiều yếutố tác hại có thể gây nên nhiều bệnh nghề nghiệp. Từ năm 2014 thông tư số 36/2014/TT-BYT banhành về việc bổ sung bệnh bụi phổi than vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướngdẫn chẩn đoán, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than củangười lao động tại các công ty khai thác than để có thể đưa ra các khuyến cáo và các biện pháp dựphòng cho người lao động khai thác than. Một câu hỏi mà các nhà nghiên cứu đặt ra là tỷ lệ hiệnmắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại các công ty khai thác than là bao nhiêu?Quảng Ninh là tỉnh có trữ lượng than lớn nhất cả nước. Lực lượng lao ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: