Danh mục

Tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo - viêm cổ tử cung và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV đến khám tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận Thủ Đức

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.73 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định được tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo - viêm cổ tử cung do các tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận Thủ Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo - viêm cổ tử cung và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV đến khám tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận Thủ ĐứcNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012TỶ LỆ HIỆN MẮC CỦA VIÊM ÂM ĐẠO – VIÊM CỔ TỬ CUNGVÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN PHỤ NỮ NHIỄM HIVĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN THỦ ĐỨCLâm Bình Diễm*, Nguyễn Tất Thắng**TÓM TẮTMở đầu: Viêm âm đạo (VAĐ) - viêm cổ tử cung (VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLQTD)phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản, đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liênquan giữa nhiễm HIV và BLQTD. Việc chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị rất quan trọng vì sẽ làmgiảm nguy cơ lây truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung (VCTC) docác tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung tâm Y tế Dự phòng QuậnThủ Đức.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.Kết quả: Tỷ lệ VAĐ là 33.09%, trong đó nấm hạt men 14,71%, vi khuẩn 13,6% và Trichomonas vaginalis0,74% và không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ VAĐ không liên quan với tuổi trừ VAĐ do vi khuẩn, trình độ học vấn,sử dụng BCS và độ nặng của nhiễm HIV. Tỷ lệ VCTC là 2,95% với C. trachomatis 1,47% và N. gonorrhoeae0,74%. Các yếu tố có liên quan đến VCTC là sử dụng bao cao su đúng và tiền sử dự phòng nhiễm trùng cơ hội.Kết luận: Phụ nữ nhiễm HIV có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn viêm cổ tử cung. Cần có hướng điều trị vàphòng ngừa nhằm giảm lây truyền HIV trong cộng đồng.Từ khóa: Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, phụ nữ nhiễm HIV.ABSTRACTTHE PREVALENCE OF VAGINITIS – CERVICITIS AND RELATED FACTORS IN HIV – INFECTEDWOMEN COME TO THUDUC PREVENTIVE MEDICINE CENTERLam Binh Diem, Nguyen Tat Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 138 - 145Background: Vaginitis – Cervicitis, which are sexually transmitted infections (STIS), are common amongwomen during reproductive years, particularly among women infected with HIV. Studies have shown that thereis a relationship between HIV and STIs. Diagnosis is not difficult but treament is very important because it candecrease he transmission to sexual partners and newborn babies.Objectives: To define the prevalence of common causes of vaginitis – cervicitis and related factors in HIV –infected women at ThuDuc Preventive Medicine Center.Methods: A cross – sectional study.Results: Prevalence of vaginitis was 33.09% (the rates of agents were yeast vaginitis 14.71%, Gardnerellavaginalis 13.6% and Trichomonas vaginalis 0.74% and unknown cause 4.04%). Vaginitis was not significantlyassociated with age, except for bacterial vaginosis, education level, condom usage and severity of HIV infection.* Bệnh viện Quận 2 ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCMTác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất ThắngĐT: 0903350104138Email: thangngtat@yahoo.comChuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcPrevalence of cervicitis was 2.95% (the rates of agents were Chlamydia trachomatis 1.47%, Nesseria gonorrhoeae0.74% and unknown causes 0.74%). Cervicitis was significantly associated with correct way of condom usage,history of opportunistic infection prophylaxis.Conclusion: The Prevalence of vaginitis is higher than hat of cervicitis in HIV – infected women. Treatmentand prevention of vaginitis – cervicitis may decrease HIV transmission in the community.Key words: Vaginitis, cervicitis, HIV – infected women.ĐẶT VẤN ĐỀMục tiêu nghiên cứuViêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung(VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục(BLQTD) phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản,đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Sự xuất hiệncủa BLQTD, đặc biệt là BLQTD không loét, tăngnguy cơ mắc HIV gấp hai đến ba lần và ngượclại những người nhiễm HIV khi mắc BLQTD cónguy cơ bệnh nặng và khó điều trị hơn. Việcchẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị cầnphải chú trọng vì sẽ làm giảm nguy cơ lâytruyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh(10). Ngoàira, sự phát hiện một BLQTD mới cho thấy hànhvi nguy cơ cao vẫn tiếp tục xảy ra và đòi hỏiphải có sự can thiệp thích hợp để loại trừ hànhvi nguy cơ cao này. Tại Việt Nam, dự án CDC“Sàng lọc các nhiễm khuẩn lây qua tình dục chonhững người nhiễm HIV tại thành phố Hồ ChíMinh” cho thấy viêm âm đạo do vi khuẩn chiếmtỷ lệ cao nhất (19,26%) và viêm cổ tử cung dolậu và C. trachomatis lần lượt là 1,41% và 1,98%(6).Mục tiêu tổng quátTuy nhiên, chưa có công trình nào có cáinhìn toàn diện về tỷ lệ hiện mắc và các yếu tốliên quan đến tình trạng VAĐ – VCTC ở phụ nữnhiễm HIV.Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìmhiểu tỷ lệ hiện mắc của VAĐ – VCTC và các yếutố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trungtâm Y tế Dự phòng Quận Thủ Đức, góp phầncho các bác sĩ chuyên khoa Da Liễu và các bác sĩđa khoa có thêm số liệu phục vụ cho công tácquản lý đồng thời có hướng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: