Danh mục

Tỷ lệ nhiễm khuẩn sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại các trạm y tế, thành phố Cà Mau năm 2023-2024

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 462.34 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là bệnh phụ khoa phổ biến, không gây tử vong nhưng dễ tái phát, ảnh hưởng sức khỏe phụ nữ. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi và một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại các trạm y tế, thành phố Cà Mau năm 2023-2024 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2747 TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN SINH DỤC DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI CÁC TRẠM Y TẾ, THÀNH PHỐ CÀ MAU NĂM 2023-2024 Trần Phương Hằng1*, Phạm Thị Nhã Trúc2, Võ Thành Lợi1 1. Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau 2. Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu * Email: hangsncm@gmail.com Ngày nhận bài: 12/5/2024 Ngày phản biện: 25/7/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là bệnh phụ khoa phổ biến, không gây tử vongnhưng dễ tái phát, ảnh hưởng sức khỏe phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm nhiễm đườngsinh dục dưới của phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Nghiên cứu trên 390 phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi bằng phương pháp nghiên cứu mô tảcắt ngang tại các Trạm Y tế thành phố Cà Mau. Kết quả: Tỷ lệ mắc ít nhất một bệnh viêm nhiễm đườngsinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi từ 18-49 tuổi là 45,9%. Tìm thấy một số yếu tố liên quan. Nhữngđối tượng đã từng sẩy thai có tỷ lệ viêm đường sinh dục gấp 1,92 lần nhóm không có tiền sử sẩy thai(OR=1,92; KTC 95%: 0,32-11,46, p=0,038). Phụ nữ có kiến thức về phòng bệnh viêm sinh dục dướichưa đạt thì tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 15,04 lần nhóm có kiến thức đạt (OR=15,04; KTC 95%: 3,01-75,09,p=0,001). Thực hành không đạt thì có tỷ lệ viêm sinh dục dưới cao hơn nhóm còn lại 92,32 lần(OR=92,3; KTC 95%:19,54-436,19, p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một bệnh phụ khoa thường gặp, tuy không phảilà bệnh cấp cứu gây tử vong ngay, bệnh có khả năng tái phát nhiều lần, gây ảnh hưởng nhiềuđến sức khỏe người phụ nữ. Trên toàn cầu, tỷ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dướido vi khuẩn ở phụ nữ đã có gia đình chiếm khoảng 22%, với tỷ lệ hiện mắc cao nhất ở NamÁ và châu Phi cận Sahara với 150 triệu trường hợp trong số 340 triệu trường hợp ghi nhậnđược [1]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về viêm nhiễm đường sinh dục dưới cho thấy tỷ lệmắc bệnh cao, chiếm 25% đến 78,4% tùy theo vùng miền [2]. Việc nắm rõ được các yếu tố nguy cơ liên quan viêm nhiễm đường sinh dục dưới ởphụ nữ đã lập gia đình nhằm lên kế hoạch can thiệp là điều thiết yếu. Đầu tiên là môi trườngdo yếu tố này quyết định việc tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, có 45,4% phụ nữ 15-49tuổi mắc bệnh do điều kiện sống và làm việc của phụ nữ nơi đây thường xuyên tiếp xúc vớimôi trường ẩm ướt có khi phải ngâm mình trong môi trường nước ô nhiễm [3]. Yếu tố thứhai là thói quen vệ sinh hằng ngày, được thấy qua tỷ lệ mắc bệnh ở những phụ nữ không vệsinh sinh dục hàng ngày (80%) và vệ sinh không đúng cách (75,3%) cao hơn những phụ nữvệ sinh đúng cách (71,5%) [2]. Từ những lý do trên nghiên cứu “Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩnsinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại các Trạm Y tế, thành phốCà Mau năm 2023-2024” được thực hiện với các mục tiêu sau: 1) Xác định tỷ lệ viêm nhiễmđường sinh dục dưới của phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi tại thành phố Cà Mau năm 2023-2024. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữcó chồng từ 18-49 tuổi tại thành phố Cà Mau năm 2023-2024.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn chọn vào: Phụ nữ có chồng, 18-49 tuổi, có hộ khẩu thường trú hoặcsinh sống tại tỉnh Cà Mau trên 6 tháng. Phụ nữ đến khám bệnh phụ khoa tại Trạm Y tế xã,phường thành phố Cà Mau trong thời gian nghiên cứu. Đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo; đang có thaihoặc nghi ngờ có thai; phụ nữ đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1 tháng, đặt thuốc âm đạo2 tuần trước khi đến khám, thụt rửa âm đạo 3 ngày trước khi đến khám; phụ nữ có vấn đềthần kinh (động kinh, tâm thần, thiểu năng trí tuệ, câm, điếc). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ. Z2 (1−α ) p(1−p) ⁄2 n= d2 n: là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần thiết; α: là sai sót loại 1, chọn α = 5% (α =0,05) → hệ số tin cậy: 1-α = 95% → Z(1-α/2) = 1,96; d: là sai số cho phép, chọn d = 0,05; p:là tỷ lệ bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng từ 15-49 tuổi theo nghiêncứu trước đây của Nguyễn Cao Hùng (2019) thì tỷ lệ này là 45,4%. Chúng tôi chọn p =45,4%. Tính được cỡ mẫu 381, thực tế khảo sát 390. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. - Nội dung nghiên cứu: Tình trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD)được xác định khi có ít nhất một trong những bệnh ở đường sinh dục dưới như viêm âm hộ HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 44 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024và hoặc viêm âm đạo và hoặc viêm cổ tử cung, được xác định bằng phương pháp khám phụkhoa và xét nghiệm soi tươi bệnh phẩm lấy từ cùng đồ sau quan sát trực tiếp Trichomonas,nấm Candida albicans và nhuôm gram tìm vi khuẩn. - Viêm âm hộ: vùng âm hộ có màu đỏ, ngứa, sưng đau hoặc sùi loét. - Viêm âm đạo: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: