Danh mục

TỶ LỆ THAI PHỤ NHIỄM LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM B

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 646.40 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở đầu: một trong các nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm trùng sơ sinh là liên cầu khuẩn nhóm B do lây nhiễm từ mẹ sang con. CDC và ACOG đã đưa ra khuyến cáo tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ từ 35-37 tuần. Tại Việt Nam chưa có chiến lược này nên bước đầu tìm hiểu tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: 376 thai phụ có tuổi thai 35-37 tuần được tầm soát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỶ LỆ THAI PHỤ NHIỄM LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM B TỶ LỆ THAI PHỤ NHIỄM LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM B TÓM TẮT Mở đầu: một trong các nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm trùng sơ sinh là liên cầu khuẩn nhóm B do lây nhiễm từ mẹ sang con. CDC và ACOG đã đưa ra khuyến cáo tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ từ 35-37 tuần. Tại Việt Nam chưa có chiến lược này nên bước đầu tìm hiểu tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: 376 thai phụ có tuổi thai 35-37 tuần được tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B với phương pháp tầm soát là cấy bệnh phẩm từ âm đạo – trực tràng của các thai phụ. Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B là 18,1%, con rạ có tỷ lệ cấy (+) cao hơn so với con so (14,1% & 4%), cư ngụ ở ngoại thành và các nơi khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ (+) cao hơn (12% & 6,4%). Kết luận: cần có nghiên cứu rộng hơn để có thể đưa việc tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ Việt Nam vào chương trình chăm sóc tiền sản. ABSTRACT THE PREVALENCE OF GROUP B STREPTOCOCAL GENITOR - RECTAL TRACT COLONIZATION IN PREGNANT WOMEN AT TU DU HOSPITAL Nguyen Thi Vinh Thanh, Ngo Thi Kim Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 82 - 86 Background: Group B Streptococcus (GBS) is one of the most common causes of neonatal sepsis. CDC and ACOG recommended screening GBS in pregnant women at 35th to 37th of gestation. There is no strategy of screening GBS in pregnant women; so that we initially find out the prevalence of GBS colonization in pregnant women at Tu Du Hospital. Method: cross sectional study Results: Screening for GBS was carried out on 376 pregnant women by the anorectal and vaginal culture of these women. The prevalence of positive GBS is 18.1%; higher in the multiparity (14.1% & 4%), residents of the rural and other provinces (12% & 6.4%) Conclusion: We need more studies about this problem in pregnancy to help us making a strategy of screening. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng sơ sinh là vấn đề thường gặp với tần suất 0,5-8 / 1.000 trẻ sinh sống(Error! Reference source not found.), góp phần quan trọng trong tử vong của trẻ sơ sinh. Nguyên nhân gây nhiễm trùng có thể do nhiều loại vi trùng trong đó liên cầu khuẩn nhóm B (Group B streptococcus – GBS) chịu trách nhiệm một phần với tỷ lệ 1/1.600 trẻ sanh sống có triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm theo một tác giả tại Anh và Ireland(Error! Reference source not found.). Và mặc dù được chăm sóc trong điều kiện tốt nhất thì 1/10 trẻ sơ sinh được chẩn đoán nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm sẽ tử vong (khoảng 44 trẻ hàng năm)(Error! Reference source not found.). Lây nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B từ mẹ mang mầm bệnh trong thai kỳ đã dẫn đến nhiễm trùng sơ sinh nguy hiểm này ngay sau sinh. Những người lành mang mầm bệnh này lại thường gặp chiếm 10-35%, đặc biệt ở âm đạo và trực tràng. Schrag và cộng sự (2002, 2003) đã báo cáo tỷ lệ mang mầm bệnh này là 20-30% trên thai phụ có tuổi thai trung bình là 35 tuần(Error! Reference source not found.). Tương tự một số tác giả khác cũng ghi nhận tỷ lệ 10-30% trên thai phụ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Do tác hại có thể dẫn đến tử vong của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh nên từ những thập niên 80 nhiều tác giả đã cố gắng tìm cách phòng ngừa lây nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B từ mẹ sang con. Và chiến lược tầm soát liên cầu khuẩn nhóm B ở mẹ, phòng ngừa nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B cho con đã được khuyến cáo bởi Đại học Sản Phụ Khoa Mỹ (the American College of Obstetricians and Gynecologists – ACOG – 2002a) và Trung tâm kiểm soát bệnh của Mỹ (the Centers for Disease Control and Prevention – CDC – 2002d) nhằm tìm ra những thai phụ cần được điều trị phòng ngừa trong thai kỳ. Tại Việt Nam vấn đề này còn chưa được quan tâm đúng mức. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Tỷ lệ thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007” nhằm xác định tỷ lệ thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B và khảo sát một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Từ Dũ. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu ước tính n = 376 (được tính theo tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B trên thai phụ của một nghiên cứu năm 2006 tại TP HCM là 17%)(Error! Reference source not found.). Trong thời gian từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007 những thai phụ đến khám thai và sanh tại Bệnh viện Từ Dũ hội đủ các tiêu chuẩn (1) tuổi thai từ 35-37 tuần, (2) không đặt thuốc âm đạo trong vòng 48 giờ trước khi khám, (3) đồng ý thực hiện đúng quy trình nghiên cứu và (4) đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu. Tất cả thai phụ trong mẫu nghiên cứu sẽ được khám thai theo quy trình khám thai bình thường. Tiến trình lấy mẫu bệnh phẩm được tiến hành như sau: thai phụ nằm trên bàn khám trong tư thế sản phụ khoa, bộc lộ phần hội âm; dùng một que ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: