Danh mục

Tỷ lệ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 450.40 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu (TTHKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP), là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng trên bệnh nhân ung thư phụ khoa cần phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu này được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM NHI - PHỤ KHOA - NIỆUTỶ LỆ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM DIỆP BẢO TUẤN1, QUÁCH THANH KHÁNH2, NGUYỄN VĂN TIẾN3, TẠ THANH LIÊU4, VÕ TIẾN TÂN NHI5, PHẠM QUỐC CƯỜNG5, NGUYỄN DUY THƯ5, LƯƠNG CHẤN LẬP5, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA5, PHAN XUÂN MINH THỊNH5, NGUYỄN HOÀNG DUY THANH5TÓM TẮT Mục tiêu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu (TTHKTMS)và thuyên tắc phổi (TTP), là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng trên bệnh nhân un g thư phụ khoacần phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu này được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫuthuật ung thư phụ khoa tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Đối tượng, phương pháp: Từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019, 250 bệnh nhân ung thư phụ khoađiều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM được nhận vào nghiên cứu. Siêu âmDoppler màu 2 chi dưới được thực hiện trước và sau phẫu thuật, và xét nghiệm D - Dimer máu được thửtrước khi phẫu thuật. Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật được ghi nhận lại. Kết quả: Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa là 9,9%, trong đó cao nhất là ởnhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng (14,1%). Kết luận: Tỷ lệ cao bị TTHKTMS chi dưới ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư phụ khoa. Và do đóviệc phòng ngừa TTHKTM nên được quan tâm trên nhóm đối tượng này nhằm tránh dẫn đến biến chứngthuyên tắc phổi nguy hiểm.ABSTRACT The incidence of postoperative deep vein thrombosis in gynecologic sugery patients at the oncology Hospital of Ho Chi Minh City Objectives: Venous thromboembolism consists of deep vein thrombosis (DVT) and pulmonary embolism(PE), which are significant postoperative complications of gynecologic malignancy. This prospective descriptivestudy was designed to identify the postoperative incidence of DVT in gynecologic cancer patients in our hospital. Methods: From August 2018 to March 2019, 250 patients with gynecologic cancer who were treated in theDepartment of Gynecologic Sugery at The Oncology Hospital of Ho Chi Minh city were enrolled in this study.Doppler ultrasonography exam of legs was performed before and after sugery, and plasma D - dimer level wasexamined before treatment of each patient. The postoperative incidence of DVT in all patients were studied. Results: The postoperative incidence of DVT in gynecologic cancer patients is 9.9%, and the ovariancancer patients have the highest incidence (14,1%). Conclusions: A high incidence of DVT was found in postoperative patients with gynecological cancer.Therefore, the DVT prophylaxis in this population should be concerned, to prevent the onset of a fatalpulmonary embolism.1 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 Bác sĩ Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 65NHI - PHỤ KHOA - NIỆUĐẶT VẤN ĐỀ lượng phân tử thấp hay kháng đông dạng uống để điều trị bệnh nội khoa không phải huyết khối tĩnh Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM), mạch sâu trong vòng 48 giờ, (4) trải qua phẫu thuậtbao gồm TTHKTM sâu (TTHKTMS) và thuyên tắc lớn hay chấn thương nặng trong vòng 3 tháng trướcphổi, là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng ở và phải nhập viện hay có điều trị tân hỗ trợ bằng hóabệnh nhân ung thư phụ khoa[6,11]. Mối liên quan giữa trị hay xạ trị do bệnh lý ung thư phụ khoa trước đóTTHKTM và ung thư đã được biết rõ và được mô tả đều được loại ra khỏi nghiên cứu.lần đầu tiên bởi Trousseau vào năm 1865[13]. Sinhbệnh học của sự tạo thành huyết khối ở bệnh nhân Do chưa có dữ liệu nào về TTHKTM trên bệnhung thư bao gồm tăng đông, ứ máu tĩnh mạch và tổn nhân ung thư phụ khoa tại Việt Nam nên chúng tôithương thành mạch[9]. Bệnh nhân ung thư phụ khoa ước tính cỡ mẫu theo công thức N ≥C2.p.(1 - p)/ ()2là nhóm nguy cơ cao bị TTHKTM, do bướu to đè ép với tỷ lệ dự kiến phát hiện TTHKTMS chi dưới trênhay xâm lấn trực tiếp vào mạch máu vùng chậu gây bệnh nhân phẫu thuật ung thư phụ khoa bằng siêuứ máu tĩnh mạch. Phẫu thuật phụ khoa bao gồm nạo âm Doppler hai chi dưới là 17% (p = 0,17) (theovét hạch hạch chậu có nguy cơ tổn thương mạch Nghiên cứ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: