Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức Y tế Thế giới
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.37 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lây truyền vi sinh vật thông qua bàn tay là con đường chính lây nhiễm chéo trong bệnh viện và có thể phòng ngừa bằng cách rửa tay. Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ vẫn còn thấp trong nhân viên y tế. Vì vậy đề tài với mục đích nhằm đánh giá tỷ lệ tuân thủ rửa taycủa nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức y tế thế giới tại các khoa lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức Y tế Thế giớiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcTỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾTHEO NĂM THỜI ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚIĐặng Thị Vân Trang*, Lê Thị Anh Thư*TÓM TẮTMục tiêu: Lây truyền vi sinh vật thông qua bàn tay là con ñường chính lây nhiễm chéotrong bệnh viện và có thể phòng ngừa bằng cách rửa tay. Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ vẫn cònthấp trong nhân viên y tế. Mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá tỷ lệ tuân thủ rửa taycủa nhân viên y tế theo năm thời ñiểm của Tổ chức y tế thế giới tại các khoa lâm sàng.Đối tượng và phương pháp: Nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, ñiều dưỡng, kỹ thuật viênvà các nhân viên y tế khác ñang làm việc tại khoa nghiên cứu. Nghiên cứu quan sát môtả. Xác ñịnh tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế trong tất cả cơ hội tiếp xúc với bệnhnhân mà bắt buộc phải rửa tay theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.Kết quả: Trong số 3013 cơ hội rửa tay ñược quan sát (ĐD: 67,5%, BS: 24,6%, KTV:3,1% và NVYT khác: 4,8%), tỷ lệ tuân thủ rửa tay trung bình là 25,7%. Theo năm thời ñiểmrửa tay của Tổ chức y tế thế giới, tỷ lệ tuân thủ rửa tay lần lượt là 17,0% trước khi tiếp xúcbệnh nhân, 31,8% trước thao tác vô khuẩn, 56,7% sau tiếp xúc dịch, 29,2% sau tiếp xúc bệnhnhân và 12,3% sau sờ môi trường xung quanh bệnh nhân. Tỷ lệ tuân thủ rửa tay giữa các ñốitượng khác biệt không có ý nghĩa, 26,6% ở bác sĩ, 26,3% ở ñiều dưỡng, 23,9% ở kỹ thuậtviên và 22,9% ở các ñối tượng khác. Tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở các khoa như sau: 36,1% ở cáckhoa hồi sức cấp cứu, 21,6% ở các khoa nội và 28,4% ở các khoa ngoại.Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ rửa tay còn thấp ở các thời ñiểm trước khi tiếp xúc bệnh nhânvà sau sờ môi trường xung quanh bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu gợi ý chương trình giáodục về rửa tay cần chú ý ñến những thời ñiểm thường bỏ sót, ñồng thời nên tập trung vàotừng khoa và từng ñối tượng.Từ khóa: tỷ lệ tuân thủ rửa tay, năm thời ñiểm rửa tay, Tổ chức y tế thế giới.ABSTRACTCOMPLIANCE WITH HAND HYGIENE ACCORDING TO WHO’s 5MOMENTS FOR HAND HYGIENE AT CHO RAY HOSPITALDang Thi Van Trang, Le Thi Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 436 - 439Background and Objective: Transmission of microorganisms from the hands of healthcare workers is the main source of cross-infection in hospitals and can be prevented by handhygiene. However, the compliance with HH is still low. The purpose of this study is to identifythe compliance with handwashing of healthcare workers in clinical departments accordingsto 5 moments for hand hygiene of WHO.Subjects: Healthcare workers who are working in clinical wards include physicians,nurses, technician and others.Results: In 3013 observed opportunities (nurses: 67.5%, physicians: 24.6%, technicians:3.1% and other health care workers: 4.8%) for handwashing, average compliance was* Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy.Tác giả: BS.Đặng Thị Vân Trang, ĐT: 0932040488. Email: dtvantrang@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010436Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y học25.7%. Accordings to 5 moments for hand washing of WHO, the compliance was 17% beforepatient contact, 31.8% before aseptic procedures, 56.7% after blood or body fluid contact,29.2% after patient contact and 12.3% after environment contact. The compliance amongparticipants was non different 26.6% among phycians, 26.3% among nurses, 23.9% amongtechnicians and 22.9% among others participants. The compliance was 36.1% in intensivecare units, 21.6% in internal medicine units and 28.4% in surgical units.Conclusions: Compliance with handwashing was low at two moments: before patientcontact and after environment contact. Results suggested that HH education should focus onthe moments that usually missed and target to each hospital ward and type of health careworkers.Key words: compliance of handwashing, 5 moments for hand hygiene, WHO.ĐẶT VẤN ĐỀCùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc, hoặc bởinhững tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn ñề nan giải ngay cả ở các nước tiêntiến, với tỷ lệ nhiễm khuẩn chung khá cao 7-10%. Thống kê cho thấy tỷ lệ NKBV vàokhoảng 5-10% ở các nước ñã phát triển và lên ñến 15-20% ở các nước ñang phát triển. 510% NKBV gây thành vụ dịch trong bệnh viện. NKBV kéo dài thời gian nằm viện trungbình từ 7 ñến 15 ngày, làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh (3).Hầu hết việc lây truyền bệnh là qua trung gian bàn tay. Do ñó, một trong những khuyếncáo nhằm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là thực hành rửa tay khi chăm sóc bệnh nhân(1).Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo năm thời ñiểm cần rửa tay: (1). Trước khi tiếp xúc bệnhnhân (2). Trước khi làm thao tác cần vô khuẩn (3). Sau khi tiếp xúc bệnh nhân (4). Sau khi cónguy cơ tiếp xúc với máu, dịch tiết bệnh nhân (5). Sau khi ñụng chạm những ñồ vật, bề mặtxung quanh bệnh nhân (2). Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế vẫn còn thấp, tỷlệ tuân thủ thường nhỏ hơn 50% tất cả cơ hội cần phải rửa tay (4). Một khảo sát ngẫu nhiên tạiBệnh viện Chợ Rẫy 2007 cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại khoa hồi sứccấp cứu rất thấp (12,5%). Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai cũng cho kết quả tương tự(12,2%). Tỷ lệ rửa tay cao ở một số khoa ñặc biệt như săn sóc ñặc biệt, hồi sức sơ sinh,nhưng rất thấp ở các khoa lâm sàng, phòng khám(5).Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát này nhằm ñánh giá lại tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhânviên y tế ở các khoa lâm sàng theo năm thời ñiểm của Tổ chức y tế thế giới.ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuNhân viên y tế ñang làm việc tại các khoa lâm sàng. Nhân viên y tế có thể là bác sĩ, ñiềudưỡng, kỹ thuật viên, khác (hộ lý, sinh viên…).Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu thực hiện bằng cách quan sát mô tả trực tiếp. Người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo năm thời điểm của Tổ chức Y tế Thế giớiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcTỶ LỆ TUÂN THỦ RỬA TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾTHEO NĂM THỜI ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚIĐặng Thị Vân Trang*, Lê Thị Anh Thư*TÓM TẮTMục tiêu: Lây truyền vi sinh vật thông qua bàn tay là con ñường chính lây nhiễm chéotrong bệnh viện và có thể phòng ngừa bằng cách rửa tay. Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ vẫn cònthấp trong nhân viên y tế. Mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá tỷ lệ tuân thủ rửa taycủa nhân viên y tế theo năm thời ñiểm của Tổ chức y tế thế giới tại các khoa lâm sàng.Đối tượng và phương pháp: Nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, ñiều dưỡng, kỹ thuật viênvà các nhân viên y tế khác ñang làm việc tại khoa nghiên cứu. Nghiên cứu quan sát môtả. Xác ñịnh tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế trong tất cả cơ hội tiếp xúc với bệnhnhân mà bắt buộc phải rửa tay theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới.Kết quả: Trong số 3013 cơ hội rửa tay ñược quan sát (ĐD: 67,5%, BS: 24,6%, KTV:3,1% và NVYT khác: 4,8%), tỷ lệ tuân thủ rửa tay trung bình là 25,7%. Theo năm thời ñiểmrửa tay của Tổ chức y tế thế giới, tỷ lệ tuân thủ rửa tay lần lượt là 17,0% trước khi tiếp xúcbệnh nhân, 31,8% trước thao tác vô khuẩn, 56,7% sau tiếp xúc dịch, 29,2% sau tiếp xúc bệnhnhân và 12,3% sau sờ môi trường xung quanh bệnh nhân. Tỷ lệ tuân thủ rửa tay giữa các ñốitượng khác biệt không có ý nghĩa, 26,6% ở bác sĩ, 26,3% ở ñiều dưỡng, 23,9% ở kỹ thuậtviên và 22,9% ở các ñối tượng khác. Tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở các khoa như sau: 36,1% ở cáckhoa hồi sức cấp cứu, 21,6% ở các khoa nội và 28,4% ở các khoa ngoại.Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ rửa tay còn thấp ở các thời ñiểm trước khi tiếp xúc bệnh nhânvà sau sờ môi trường xung quanh bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu gợi ý chương trình giáodục về rửa tay cần chú ý ñến những thời ñiểm thường bỏ sót, ñồng thời nên tập trung vàotừng khoa và từng ñối tượng.Từ khóa: tỷ lệ tuân thủ rửa tay, năm thời ñiểm rửa tay, Tổ chức y tế thế giới.ABSTRACTCOMPLIANCE WITH HAND HYGIENE ACCORDING TO WHO’s 5MOMENTS FOR HAND HYGIENE AT CHO RAY HOSPITALDang Thi Van Trang, Le Thi Anh Thu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 436 - 439Background and Objective: Transmission of microorganisms from the hands of healthcare workers is the main source of cross-infection in hospitals and can be prevented by handhygiene. However, the compliance with HH is still low. The purpose of this study is to identifythe compliance with handwashing of healthcare workers in clinical departments accordingsto 5 moments for hand hygiene of WHO.Subjects: Healthcare workers who are working in clinical wards include physicians,nurses, technician and others.Results: In 3013 observed opportunities (nurses: 67.5%, physicians: 24.6%, technicians:3.1% and other health care workers: 4.8%) for handwashing, average compliance was* Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy.Tác giả: BS.Đặng Thị Vân Trang, ĐT: 0932040488. Email: dtvantrang@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010436Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y học25.7%. Accordings to 5 moments for hand washing of WHO, the compliance was 17% beforepatient contact, 31.8% before aseptic procedures, 56.7% after blood or body fluid contact,29.2% after patient contact and 12.3% after environment contact. The compliance amongparticipants was non different 26.6% among phycians, 26.3% among nurses, 23.9% amongtechnicians and 22.9% among others participants. The compliance was 36.1% in intensivecare units, 21.6% in internal medicine units and 28.4% in surgical units.Conclusions: Compliance with handwashing was low at two moments: before patientcontact and after environment contact. Results suggested that HH education should focus onthe moments that usually missed and target to each hospital ward and type of health careworkers.Key words: compliance of handwashing, 5 moments for hand hygiene, WHO.ĐẶT VẤN ĐỀCùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc, hoặc bởinhững tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn ñề nan giải ngay cả ở các nước tiêntiến, với tỷ lệ nhiễm khuẩn chung khá cao 7-10%. Thống kê cho thấy tỷ lệ NKBV vàokhoảng 5-10% ở các nước ñã phát triển và lên ñến 15-20% ở các nước ñang phát triển. 510% NKBV gây thành vụ dịch trong bệnh viện. NKBV kéo dài thời gian nằm viện trungbình từ 7 ñến 15 ngày, làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh (3).Hầu hết việc lây truyền bệnh là qua trung gian bàn tay. Do ñó, một trong những khuyếncáo nhằm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là thực hành rửa tay khi chăm sóc bệnh nhân(1).Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo năm thời ñiểm cần rửa tay: (1). Trước khi tiếp xúc bệnhnhân (2). Trước khi làm thao tác cần vô khuẩn (3). Sau khi tiếp xúc bệnh nhân (4). Sau khi cónguy cơ tiếp xúc với máu, dịch tiết bệnh nhân (5). Sau khi ñụng chạm những ñồ vật, bề mặtxung quanh bệnh nhân (2). Tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế vẫn còn thấp, tỷlệ tuân thủ thường nhỏ hơn 50% tất cả cơ hội cần phải rửa tay (4). Một khảo sát ngẫu nhiên tạiBệnh viện Chợ Rẫy 2007 cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại khoa hồi sứccấp cứu rất thấp (12,5%). Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai cũng cho kết quả tương tự(12,2%). Tỷ lệ rửa tay cao ở một số khoa ñặc biệt như săn sóc ñặc biệt, hồi sức sơ sinh,nhưng rất thấp ở các khoa lâm sàng, phòng khám(5).Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát này nhằm ñánh giá lại tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhânviên y tế ở các khoa lâm sàng theo năm thời ñiểm của Tổ chức y tế thế giới.ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuNhân viên y tế ñang làm việc tại các khoa lâm sàng. Nhân viên y tế có thể là bác sĩ, ñiềudưỡng, kỹ thuật viên, khác (hộ lý, sinh viên…).Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu thực hiện bằng cách quan sát mô tả trực tiếp. Người ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tuân thủ rửa tay Nhân viên y tế Lây truyền vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 193 0 0