Danh mục

Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông đùi chưa phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 452.00 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể đưa đến biến chứng thuyên tắc phổi cấp với tỷ lệ tử vong rất cao và đồng thời để lại di chứng gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống - hội chứng hậu huyết khối. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông đùi chưa phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2769 TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG VÙNG HÔNG-ĐÙI CHƯA PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Đoàn Tú1*, Ngô Văn Truyền1, Phan Hữu Hên2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh Viện Chợ Rẫy *Email: 21310710179@student.ctump.edu.vn Ngày nhận bài: 15/5/2024 Ngày phản biện: 18/7/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bêntrong tĩnh mạch làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cóthể đưa đến biến chứng thuyên tắc phổi cấp với tỷ lệ tử vong rất cao và đồng thời để lại di chứnggây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống - hội chứng hậu huyết khối. Việc xác định tỷ lệ và một sốyếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trước phẫu thuật đóng vai trò quan trọngtrong tầm soát sớm để chẩn đoán và điều trị, giúp giảm tỷ lệ tử vong chu phẫu do biến chứng thuyêntắc phổi cấp gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khốitĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi chưa phẫu thuật. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 225 bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùichưa phẫu thuật tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơnăm 2022-2024. Kết quả: Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là 22,22%. Tỷ lệ có huyết khốicao hơn ở nữ giới, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, suy van tĩnh mạch chi dưới (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024thrombosis plays an important role in early screening to diagnose and treat, helping to reduce theperioperative mortality due to complications of acute pulmonary embolism. Objectives: Todetermine incidence and some factors related to lower extremity deep vein thrombosis in patientswith preoperative hip-femur trauma. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study of225 patients with preoperative hip-femur trauma at The Orthopedic Trauma Center, Can ThoCentral General Hospital from 2022 to 2024. Results: The incidence of lower extremity deep veinthrombosis was 22.22%. The proportion of thrombosis was higher in females, obesity, hypertension,type 2 diabetes and chronic venous insufficiency of lower extremity (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi đang điều trịtrước đó. + Bệnh nhân có bệnh lý bất thường về huyết học: Bệnh về máu, rối loạn đông máu,tiền sử giảm tiểu cầu do Heparin. + Bệnh nhân: Suy thận (eGFR< 30ml/phút/1,73m2 da), xơ gan Child C hoặc dị ứngkháng đông. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Cỡ mẫu: Chúng tôi nghiên cứu 225 bệnh nhân chấn thương vùng hông-đùi, trongđó có 50 bệnh nhân mắc HKTMSCD thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. - Nội dung nghiên cứu: + Đặc điểm chung: Giới tính, nhóm tuổi, chỉ số khối cơ thể. + Đặc điểm lâm sàng: Loại chấn thương, bệnh lý đi kèm + Đặc điểm cận lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (siêu âm Doppler mạch máu). + Một số yếu tố liên quan giữa HKTMSCD và đặc điểm giới tính, nhóm tuổi, chỉ sốkhối cơ thể, loại chấn thương, bệnh lý đi kèm - Quy trình nghiên cứu: + Các thông tin về hành chánh và đặc điểm chung được thu thập bằng cách phỏngvấn trực tiếp với công cụ thu thập là bộ câu hỏi nghiên cứu soạn sẵn + Các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị được thuthập bằng cách hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng trực tiếp, siêu âm Doppler mạchmáu chi dưới, theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị tại bệnh viện - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. - Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua đề cương vớisự đồng ý của hội đồng trường Đại học Y dược Cần Thơ và hội đồng đạo đức trường Đạihọc Y dược Cần Thơ với số phiếu chấp thuận: 22.268.HV/PCT-HĐĐĐ.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứuBảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=225) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) ̅±D X Giới tính Nam 96 42,7 Nữ 129 57,3 Nhóm tuổi TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024Bảng 2. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=225) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) ̅±D X Suy van tĩnh mạch chi dưới 5 2,2 Tăng huyết áp 72 32 Bệnh lý đi kèm Đái tháo đường típ 2 32 14,2 Suy tim ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: