![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 220.08 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18-49 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần ThơTỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BV. ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠTrần Thị Lợi*, Ngũ Quốc Vĩ**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 1849 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.Phương pháp: Trong thời gian từ 01/02/2008 -15/07/2008, 408 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khámphụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúngtôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươiđể chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp.Kết quả: Qua 408 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34,1% trong đó nhiễm khuẩnâm đạo là 25,7%, viêm âm đạo do nấm Candida là 10% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7%. Cácyếu tố liên quan đến viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, rửa âm hộ bằngdung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, nguồn nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo.Vì vậy nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trong chẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thườnggặp để tránh bỏ sót hay điều trị quá mức bệnh lý này. Đồng thời việc chẩn đoán viêm âm đạo nên có kèm theo xétnghiệm cận lâm sàng: soi tươi khí hư để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả, hợp lýhơn.ABSTRACTPREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THOCENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATIONTran Thi Loi, Ngu Quoc Vi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 11 - 16Objective: to define the prevalence of vaginitis caused by 3 common agents and relational factors of womenage 18-49 years old come to Can Tho Hospital to have gynecologic examination.Design: cross-sectional study.Materials and methods: from 1st Feb, 2008 to 15th Jul, 2008. 408 women came to the GynecologicalConsulting-room, Can Tho Central General Hospital for gynecological examination were recruited. Weinterviewed to find out relational factors of vaginitis, made clinical examination, took specimen of vaginaldischarge for pH, Whiff test and wet mount analysis to determine the cause of vaginitis.Results: Among 408 cases were recruited, the prevalence of vaginitis was 34.1%. Bacterial vaginosis wasdiagnosed in 25.7% cases, Candidiasis was detected in 10% and Trichomoniasis was 2.7% cases. Relevant factorsof vaginitis include: habits of vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, have sexualrelations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and feminine hygiene.Conclusion: The study showed high prevalence of vaginitis, especially high in bacterial vaginosis. Therefore,women attending various healthcare facilities should be diagnosed for bacterial vaginosis, Candidiasis,Trichomoniasis by using both Amsel’s diagnostic criterion and wet mount analysis to improve the quality ofdiagnosis and treatment.* Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Cần ThơChuyên Đề Sản Phụ Khoa1ĐẶT VẤN ĐỀViêm đường sinh dục hiện nay đang là mộtvấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinhsản trong cộng đồng do có tỷ lệ mắc bệnh caođồng thời có thể để lại các di chứng lâu dài nếukhông được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.Trong các bệnh lý nhiễm khuẩn đường sinhdục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì90% các trường hợp viêm âm đạo là do 3 tácnhân chính: nấm Candida, trùng roi Trichomonasvaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo(19). Ước tínhtrên thế giới có khoảng 180 triệu phụ nữ mắcTrichomonas vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữtrong độ tuổi sinh sản và 20% phụ nữ mang thaibị nhiễm khuẩn âm đạo, trong đó 25% đến 50%có thể không có triệu chứng(20) và trung bình 75%phụ nữ đã từng bị viêm âm đạo do nấm Candida.Thực tế tại thành phố Cần Thơ hiện nay, việcchẩn đoán viêm âm đạo vẫn chưa được quantâm đúng mức. Việc chẩn đoán để đi đến quyếtđịnh điều trị một trường hợp viêm âm đạo cònchủ yếu chỉ dựa vào lâm sàng (hỏi bệnh sử, quansát tính chất khí hư), chỉ có một ít được cho làmxét nghiệm soi tươi nhưng kết quả trả về lạikhông chuẩn: kỹ thuật viên xét nghiệm khôngbao giờ trả lời có sự hiện diện của ”Clue cell”.Điều này làm cho việc chẩn đoán và điều trịviêm âm đạo không chính xác, có thể bị bỏ sótbệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức dẫnđến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị táiphát viêm âm đạo hơn.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmmục tiêu xác định lại tỷ lệ viêm âm đạo do 3tác nhân thường gặp (Gardnerella vaginalis,nấm Candida và Trichomonas vaginalis) ở nhữngphụ nữ tại t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần ThơTỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BV. ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠTrần Thị Lợi*, Ngũ Quốc Vĩ**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 1849 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.Phương pháp: Trong thời gian từ 01/02/2008 -15/07/2008, 408 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khámphụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúngtôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươiđể chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp.Kết quả: Qua 408 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34,1% trong đó nhiễm khuẩnâm đạo là 25,7%, viêm âm đạo do nấm Candida là 10% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7%. Cácyếu tố liên quan đến viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, rửa âm hộ bằngdung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, nguồn nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ.Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo.Vì vậy nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trong chẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thườnggặp để tránh bỏ sót hay điều trị quá mức bệnh lý này. Đồng thời việc chẩn đoán viêm âm đạo nên có kèm theo xétnghiệm cận lâm sàng: soi tươi khí hư để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả, hợp lýhơn.ABSTRACTPREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THOCENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATIONTran Thi Loi, Ngu Quoc Vi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 11 - 16Objective: to define the prevalence of vaginitis caused by 3 common agents and relational factors of womenage 18-49 years old come to Can Tho Hospital to have gynecologic examination.Design: cross-sectional study.Materials and methods: from 1st Feb, 2008 to 15th Jul, 2008. 408 women came to the GynecologicalConsulting-room, Can Tho Central General Hospital for gynecological examination were recruited. Weinterviewed to find out relational factors of vaginitis, made clinical examination, took specimen of vaginaldischarge for pH, Whiff test and wet mount analysis to determine the cause of vaginitis.Results: Among 408 cases were recruited, the prevalence of vaginitis was 34.1%. Bacterial vaginosis wasdiagnosed in 25.7% cases, Candidiasis was detected in 10% and Trichomoniasis was 2.7% cases. Relevant factorsof vaginitis include: habits of vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, have sexualrelations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and feminine hygiene.Conclusion: The study showed high prevalence of vaginitis, especially high in bacterial vaginosis. Therefore,women attending various healthcare facilities should be diagnosed for bacterial vaginosis, Candidiasis,Trichomoniasis by using both Amsel’s diagnostic criterion and wet mount analysis to improve the quality ofdiagnosis and treatment.* Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Cần ThơChuyên Đề Sản Phụ Khoa1ĐẶT VẤN ĐỀViêm đường sinh dục hiện nay đang là mộtvấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinhsản trong cộng đồng do có tỷ lệ mắc bệnh caođồng thời có thể để lại các di chứng lâu dài nếukhông được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.Trong các bệnh lý nhiễm khuẩn đường sinhdục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thì90% các trường hợp viêm âm đạo là do 3 tácnhân chính: nấm Candida, trùng roi Trichomonasvaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo(19). Ước tínhtrên thế giới có khoảng 180 triệu phụ nữ mắcTrichomonas vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữtrong độ tuổi sinh sản và 20% phụ nữ mang thaibị nhiễm khuẩn âm đạo, trong đó 25% đến 50%có thể không có triệu chứng(20) và trung bình 75%phụ nữ đã từng bị viêm âm đạo do nấm Candida.Thực tế tại thành phố Cần Thơ hiện nay, việcchẩn đoán viêm âm đạo vẫn chưa được quantâm đúng mức. Việc chẩn đoán để đi đến quyếtđịnh điều trị một trường hợp viêm âm đạo cònchủ yếu chỉ dựa vào lâm sàng (hỏi bệnh sử, quansát tính chất khí hư), chỉ có một ít được cho làmxét nghiệm soi tươi nhưng kết quả trả về lạikhông chuẩn: kỹ thuật viên xét nghiệm khôngbao giờ trả lời có sự hiện diện của ”Clue cell”.Điều này làm cho việc chẩn đoán và điều trịviêm âm đạo không chính xác, có thể bị bỏ sótbệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức dẫnđến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị táiphát viêm âm đạo hơn.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmmục tiêu xác định lại tỷ lệ viêm âm đạo do 3tác nhân thường gặp (Gardnerella vaginalis,nấm Candida và Trichomonas vaginalis) ở nhữngphụ nữ tại t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm âm đạo Tác nhân gây viêm âm đạo Thử pH dịch âm đạo Thử nghiệm WhiffTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0