Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn. Hồi cứu trên bệnh nhân viêm gan B mạn từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2018 với 236 bệnh nhân để nghiên cứu về chỉ số RPR cùng với các chỉ số khác. Chúng tôi nhận thấy chỉ số RPR có ý nghĩa tiên lượng trong chẩn đoán tình trạng xơ hóa gan cũng như các chỉ số truyền thống khác như AAR (AST/ALT) và FIB-4.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B mạnHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018TỶ SỐ RPR (RDW/TIỂU CẦU) TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG XƠ HÓA GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TS. Châu Hữu HầuTÓM TẮT Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm ganB mạn. Hồi cứu trên bệnh nhân viêm gan B mạn từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2018 với 236bệnh nhân để nghiên cứu về chỉ số RPR cùng với các chỉ số khác. Chúng tôi nhận thấy chỉ sốRPR có ý nghĩa tiên lượng trong chẩn đoán tình trạng xơ hóa gan cũng như các chỉ số truyềnthống khác như AAR (AST/ALT) và FIB-4. Đây là các chỉ số rẽ tiền, không xâm lấn, dễ tuânthủ mà bất cứ phòng xét nghiệm nào cũng làm được. Chỉ số RPR, AAR và FIB-4 có thể thaycho tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tình trạng xơ hóa gan là sinh thiết gan, hoặc chofibroscan ở nơi chưa có điều kiện trang bị.SUMMARY RPR Ratio (RDW/platelet counts) in prognosis of liver fibrosis in patients with chronichepatitis B. We had a retrospective study in chronic hepatitis B patients from February 2018 toSeptember 2018 with 236 patients for the RPR ratio along with other indicators. We found thatthe RPR was prognostically predictive of liver fibrosis status as well as other traditionalindicators such as AAR (AST/ALT) and FIB-4. These are non-invasive, easily monitoredindicators that any laboratory can do. RPR, AAR and FIB-4 can replace the gold standard forthe diagnosis of liver fibrosis, liver biopsy, or for fibroscan where there are no this facility.MỞ ĐẦU Tình trạng xơ hóa gan và xơ gan là nguyên nhân chính gây bệnh suất và tỷ lệ tử vong ở bệnhnhân viêm gan B mạn. Mặc dầu điều trị kháng virus đã làm giảm đáng kể nguy cơ tình trạng xơhóa và xơ gan, một số bệnh nhân vẫn còn có thể phát triển tiên tiến đến tình trạng xơ hóa và xơgan. Hiện tại, sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mô học gan. Tuy nhiên, đây làmột thủ thuận xâm lấn và tốn kém và một số nguy cơ biến chứng nhỏ do lấy mẫu. Do đó, mộtsố phương pháp không xâm lấn đơn giản và kinh tế tạo sự chú ý trong đánh giá mức độ mô họcgan.TỔNG QUAN Một số phương pháp không xâm lấn sử dụng các xét nghiệm, điểm số và các chỉ số dự đoánxơ hóa gan đã được đề xuất trong quá khứ thập kỷ, chẳng hạn như FibroTest và Fibroindex, tỷlệ AST/ALT, APRI và FIB-4. Tuy nhiên, những phương pháp này thường được nghiên cứutrên bệnh nhân viêm gan C. Gần đây, một số mô hình dựa trên bệnh nhân VG B đã được báocáo, nhưng chúng khó sử dụng trên lâm sàng vì sử dụng các dấu hiệu sinh hóa ít phổ biến hoặcyêu cầu sử dụng của một chương trình máy tính đặc biệt. Hơn nữa, độ chính xác và độ tin cậycủa các xét nghiệm này chưa tối ưu trong dự đoán xơ hóa gan. Do đó, các nghiên cứu bổ sunglà cần thiết để xác định đơn giản, chính xác và thường xuyên có sẵn phương pháp(7). Số lượng máu toàn phần (CBC) là một xét nghiệm thường xuyên nhất trong phòng thínghiệm lâm sàng. Kiểm tra CBC chuẩn bao gồm bạch cầu (WBC), hồng cầu (RBC) và tiểu cầucũng như các chỉ số hình thái của chúng. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã đánh giá các thông sốhuyết học CBC này để dự đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ tử vong. Ví dụ, sốlượng tiểu cầu lưu hành đã được đề xuất như là một dấu ấn sinh học của xơ hóa gan và xơ gan.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 157Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018RDW đã được báo cáo là có liên quan đến tử vong và các kết quả bất lợi nghiêm trọng khác ởtim, thận và bệnh truyền nhiễm. Nồng độ hemoglobin thấp (Hb) liên quan đến tỷ lệ tử vong. Dùcó những mối tương quan này, các nghiên cứu đã đánh giá về mối liên hệ giữa các thông số nàyvà kết cục mô học của bệnh gan ở bệnh nhân CHB còn rất ít(7). Người ta biết rằng nhiễm HBV mạn sẽ cuối cùng dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểumô tế bào gan. Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô học gan. Nhưng sinh thiếtgan là một thủ thuật xâm lấn, chi phí cao, tuân thủ kém và có nhiều chống chỉ định nên sử dụngkhá hạn chế, nhất là khi thep dõi bệnh nhân. Các phương pháp bao gồm các xét nghiệm vàthuật toán trong phòng thí nghiệm đã trở nên phổ biến trong chẩn đoán và đánh giá tiên lượng.Trước đây, các xét nghiệm như axit hyaluronic huyết thanh, N-terminal peptide loạiprocollagen loại III, collagen loại IV và laminin, kết hợp với chỉ số FibroTest, cải thiện hiệuquả chẩn đoán và giảm tỷ lệ mắc sinh thiết gan không cần thiết. Lượng biến thiên về thể tích và kích cỡ hồng cầu (RDW) phản ánh tính không đồng nhất củakích thước tế bào hồng cầu lưu hành. RDW đã được áp dụng rộng rãi cho chẩn đoán phân biệtthiếu máu cho nhiều thập kỷ. Trong những năm gần đây, RDW đã được báo cáo là tăng trongcác bệnh mạch máu của hệ tim mạch (bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, tăng áp phổi), bệnhthận mãn và lupus ban đỏ hệ thống, cũng như bệnh gan. Ngườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B mạnHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018TỶ SỐ RPR (RDW/TIỂU CẦU) TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG XƠ HÓA GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TS. Châu Hữu HầuTÓM TẮT Tỷ số RPR (RDW/tiểu cầu) trong tiên lượng tình trạng xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm ganB mạn. Hồi cứu trên bệnh nhân viêm gan B mạn từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2018 với 236bệnh nhân để nghiên cứu về chỉ số RPR cùng với các chỉ số khác. Chúng tôi nhận thấy chỉ sốRPR có ý nghĩa tiên lượng trong chẩn đoán tình trạng xơ hóa gan cũng như các chỉ số truyềnthống khác như AAR (AST/ALT) và FIB-4. Đây là các chỉ số rẽ tiền, không xâm lấn, dễ tuânthủ mà bất cứ phòng xét nghiệm nào cũng làm được. Chỉ số RPR, AAR và FIB-4 có thể thaycho tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tình trạng xơ hóa gan là sinh thiết gan, hoặc chofibroscan ở nơi chưa có điều kiện trang bị.SUMMARY RPR Ratio (RDW/platelet counts) in prognosis of liver fibrosis in patients with chronichepatitis B. We had a retrospective study in chronic hepatitis B patients from February 2018 toSeptember 2018 with 236 patients for the RPR ratio along with other indicators. We found thatthe RPR was prognostically predictive of liver fibrosis status as well as other traditionalindicators such as AAR (AST/ALT) and FIB-4. These are non-invasive, easily monitoredindicators that any laboratory can do. RPR, AAR and FIB-4 can replace the gold standard forthe diagnosis of liver fibrosis, liver biopsy, or for fibroscan where there are no this facility.MỞ ĐẦU Tình trạng xơ hóa gan và xơ gan là nguyên nhân chính gây bệnh suất và tỷ lệ tử vong ở bệnhnhân viêm gan B mạn. Mặc dầu điều trị kháng virus đã làm giảm đáng kể nguy cơ tình trạng xơhóa và xơ gan, một số bệnh nhân vẫn còn có thể phát triển tiên tiến đến tình trạng xơ hóa và xơgan. Hiện tại, sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mô học gan. Tuy nhiên, đây làmột thủ thuận xâm lấn và tốn kém và một số nguy cơ biến chứng nhỏ do lấy mẫu. Do đó, mộtsố phương pháp không xâm lấn đơn giản và kinh tế tạo sự chú ý trong đánh giá mức độ mô họcgan.TỔNG QUAN Một số phương pháp không xâm lấn sử dụng các xét nghiệm, điểm số và các chỉ số dự đoánxơ hóa gan đã được đề xuất trong quá khứ thập kỷ, chẳng hạn như FibroTest và Fibroindex, tỷlệ AST/ALT, APRI và FIB-4. Tuy nhiên, những phương pháp này thường được nghiên cứutrên bệnh nhân viêm gan C. Gần đây, một số mô hình dựa trên bệnh nhân VG B đã được báocáo, nhưng chúng khó sử dụng trên lâm sàng vì sử dụng các dấu hiệu sinh hóa ít phổ biến hoặcyêu cầu sử dụng của một chương trình máy tính đặc biệt. Hơn nữa, độ chính xác và độ tin cậycủa các xét nghiệm này chưa tối ưu trong dự đoán xơ hóa gan. Do đó, các nghiên cứu bổ sunglà cần thiết để xác định đơn giản, chính xác và thường xuyên có sẵn phương pháp(7). Số lượng máu toàn phần (CBC) là một xét nghiệm thường xuyên nhất trong phòng thínghiệm lâm sàng. Kiểm tra CBC chuẩn bao gồm bạch cầu (WBC), hồng cầu (RBC) và tiểu cầucũng như các chỉ số hình thái của chúng. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã đánh giá các thông sốhuyết học CBC này để dự đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ tử vong. Ví dụ, sốlượng tiểu cầu lưu hành đã được đề xuất như là một dấu ấn sinh học của xơ hóa gan và xơ gan.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 157Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018RDW đã được báo cáo là có liên quan đến tử vong và các kết quả bất lợi nghiêm trọng khác ởtim, thận và bệnh truyền nhiễm. Nồng độ hemoglobin thấp (Hb) liên quan đến tỷ lệ tử vong. Dùcó những mối tương quan này, các nghiên cứu đã đánh giá về mối liên hệ giữa các thông số nàyvà kết cục mô học của bệnh gan ở bệnh nhân CHB còn rất ít(7). Người ta biết rằng nhiễm HBV mạn sẽ cuối cùng dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểumô tế bào gan. Sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô học gan. Nhưng sinh thiếtgan là một thủ thuật xâm lấn, chi phí cao, tuân thủ kém và có nhiều chống chỉ định nên sử dụngkhá hạn chế, nhất là khi thep dõi bệnh nhân. Các phương pháp bao gồm các xét nghiệm vàthuật toán trong phòng thí nghiệm đã trở nên phổ biến trong chẩn đoán và đánh giá tiên lượng.Trước đây, các xét nghiệm như axit hyaluronic huyết thanh, N-terminal peptide loạiprocollagen loại III, collagen loại IV và laminin, kết hợp với chỉ số FibroTest, cải thiện hiệuquả chẩn đoán và giảm tỷ lệ mắc sinh thiết gan không cần thiết. Lượng biến thiên về thể tích và kích cỡ hồng cầu (RDW) phản ánh tính không đồng nhất củakích thước tế bào hồng cầu lưu hành. RDW đã được áp dụng rộng rãi cho chẩn đoán phân biệtthiếu máu cho nhiều thập kỷ. Trong những năm gần đây, RDW đã được báo cáo là tăng trongcác bệnh mạch máu của hệ tim mạch (bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, tăng áp phổi), bệnhthận mãn và lupus ban đỏ hệ thống, cũng như bệnh gan. Ngườ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Đánh giá ảnh hưởng của streptozotocin gây bệnh đái tháo đường trên mô hình chuột Swiss Việt Nam
8 trang 27 0 0 -
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan: Phần 1
186 trang 22 0 0 -
Bài giảng Mô học gan - BS. Trần Kim Thương
24 trang 20 0 0 -
Đánh giá giá trị của APRI và FIB-4 trong dự đoán xơ gan
5 trang 17 0 0 -
5 trang 15 0 0
-
13 trang 15 0 0
-
Tổng quan về ứng dụng chỉ số FIB-4 trong chẩn đoán xơ hóa gan
5 trang 15 0 0 -
6 trang 15 0 0
-
5 trang 14 0 0
-
9 trang 14 0 0