![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
U BRENNER ÁC TÍNH CỦA BUỒNG TRỨNG
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 310.27 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: u Brenner ác tính rất hiếm gặp nhưng lại có tiên lượng rất dè dặt. Trường hợp: một phụ nữ 75 tuổi, mãn kinh 25 năm, đi khám vì trằn nhẹ hố chậu trái được phát hiện qua thăm khám lâm sàng và siêu âm một khối u buồng trứng trái đường kính khoảng 5- 6 cm, type IV, không báng bụng. Các chất đánh dấu khối u không tăng. Chẩn đoán phẫu thuật nghĩ ung thư buồng trứng giai đoạn III. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U BRENNER ÁC TÍNH CỦA BUỒNG TRỨNG U BRENNER ÁC TÍNH CỦA BUỒNG TRỨNGTÓM TẮTMở đầu: u Brenner ác tính rất hiếm gặp nhưng lại có tiên lượng rất dè dặt.Trường hợp: một phụ nữ 75 tuổi, mãn kinh 25 năm, đi khám vì trằn nhẹ hốchậu trái được phát hiện qua thăm khám lâm sàng và siêu âm một khối ubuồng trứng trái đường kính khoảng 5- 6 cm, type IV, không báng bụng.Các chất đánh dấu khối u không tăng. Chẩn đoán phẫu thuật nghĩ ung thưbuồng trứng giai đoạn III. Giải phẫu bệnh lý là u Brenner ác tính di căn mạcnối.Kết luận: U Brenner ác tính có tiên lượng xấu, triệu chứng không đặc hiệu.ABSTRACTCASE REPORT : MALIGNANT BRENNER TUMOR OF THE OVARYNgo Thi Kim Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - No 1 – 2009: 56- 60Background : Malignant Brenner tumor of the ovary is a relativelyuncommon neoplasm and has a poor prognosis.Case: A 75-year-old woman presented with a left multicystic ovarian mass,type IV, no ascites. The tumor markers are normal. Operative diagnosis isovarian cancer stage III. Histopathology of the removal ovarian massrevealed malignant Brenner tumor metastases to the omentum.Conclusion: Malignant Brenner tumor is a very rare ovarian tumorassociated with a poor prognosis but the symptoms are nonspecific.ĐẶT VẤN ĐỀU Brenner của buồng trứng là một u tân sinh tương đối hiếm gặp với tỷ lệ chỉkhoảng từ 1,4% đến 2,5% của tất cả u buồng trứng nhưng lại rất thường gặptrên phụ nữ hậu mãn kinh(9). 90% - 95% trường hợp u Brenner được phát hiệnqua phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý. Đây là một loại u buồng trứng có xuất xứvề mô học khó hiểu đã từng làm mê hoặc nhiều nhà giải phẫu bệnh lý trongmột thời gian dài kể từ khi được Mac Naughton Jones mô tả đầu tiên vào năm1898 (2). Cho đến nay u Brenner được xếp vào nhóm u buồng trứng có nguồngốc biểu mô cùng với các loại u buồng trứng khác như dịch trong, dịch nhày,dạng nội mạc tử cung, tế bào sáng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. UBrenner được phân thành các phân nhóm : lành tính, giáp biên và ác tính; mỗiphân nhóm có tiên lượng khác nhau. Chưa đến 2% các trường hợp u Brenner làu giáp biên hoặc ác tính. U Brenner lành tính có thể điều trị khỏi bằng phẫuthuật cắt bỏ u trong khi u Brenner ác tính tuy rất hiếm gặp nhưng lại không thểđiều trị khỏi và có tiên lượng xấu(8). U Brenner giáp biên và ác tính có kíchthước lớn hơn u lành tính. Triệu chứng của u giáp biên và ác tính không đặchiệu, có thể chỉ là trằn hạ vị, đau mơ hồ, ra huyết âm đạo. Trường hợp được môtả sau đây là một u Brenner ác tính trên một phụ nữ hậu mãn kinh.TRƯỜNG HỢPVào tháng 4 năm 2008 một phụ nữ 75 tuổi, đã từng sanh 10 lần, mãn kinh 25năm đến khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện Đại học Y Dược Thành phốHồ Chí Minh vì cảm thấy trằn vùng hố chậu trái trong vòng 2 tháng. Ngoài rabệnh nhân không có triệu chứng cơ năng nào khác, sinh hoạt bình thường theotuổi, không sụt cân. Khám thực thể cho thấy tổng trạng trung bình, không thiếumáu; bụng mềm không điểm đau khu trú, không báng bụng, không sờ thấy u.Thăm âm đạo phát hiện một khối dạng nang cạnh trái tử cung có đường kínhkhoảng 5 -6 cm, di động kém, không đau. Các cơ quan khác không phát hiện gìbất thường.Siêu âm bụng ghi nhận cấu trúc echo hỗn hợp ở hố chậu trái chủ yếu dạng dịch,bên trong phân vách, kích thước 33 x 26 x 63 mm, không dịch ổ bụng. Siêu âmđầu dò âm đạo cho thấy tử cung ngã sau, dAP = 26mm, cấu trúc cơ kém đồngnhất với nội mạc tử cung 4mm, lòng tử cung không thấy bất htường. Buồngtrứng phải teo nhỏ. Buồng trứng trái có nang gồm hai thuỳ, một thuỳ phản âmkém, khá đồng nhất, một thuỳ phản âm trống có vài vách ngăn mỏng, kíchthước 57 x 35 mm (nang buồng trái type IVA – hình 1).Hình 1 : Siêu âm đầu dò thành bụng – đầu dò âm đạo ghi nhận nang buồngtrứng type IVACT scan ghi nhận vùng hố chậu trái có một khối choáng chỗ ở vị trí buồngtrứng trái mật độ hỗn hợp có kích thước 40 x 47 x 76 mm tăng quang khôngđồng nhất (khối u nằm ở buồng trứng trái có kích thước như mô tả) (hình 2).Hình 2: CT scanCác xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu bình thường. Các chấtđánh dấu khối u CA 125 (32,5 mUI/ml), alpha FP (3,5 ng/ml) và HCG (5mUI/ml) trong giới hạn bình thường. FSH (49,98 mIU/ml); estradiol (30pg/ml).Bệnh nhân được phẫu thuật vào ngày 19/04/2008. Ổ bụng có ít dịch lẫn máu,mạc nối lớn dính vào các cơ quan ở tiểu khung, phúc mạc ruột non trơn láng,trên mạc nối lớn có vài cấu trúc thâm nhiễm nghi di căn. Hố chậu trái có mộtkhối bao bởi mạc nối lớn, dính với thành chậu. Gỡ dính, quan sát thấy buồngtrứng trái có u kích thước 5x5 x7cm sùi, nhiều chỗ vỡ, dính với hố buồng trứngtrái và mạc treo đại tràng sigma; lòng đại tràng không hẹp. Tử cung teo nhỏ, cónhiều nốt thâm nhiễm; phần phụ phải bình thường. Lấy dịch tìm tế bào lạ, cắttử cung và hai phần phụ, mạc nối lớn.U buồng trứng trái trên đại thể có màu trắng và chắc. Hình ảnh vi thể ghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U BRENNER ÁC TÍNH CỦA BUỒNG TRỨNG U BRENNER ÁC TÍNH CỦA BUỒNG TRỨNGTÓM TẮTMở đầu: u Brenner ác tính rất hiếm gặp nhưng lại có tiên lượng rất dè dặt.Trường hợp: một phụ nữ 75 tuổi, mãn kinh 25 năm, đi khám vì trằn nhẹ hốchậu trái được phát hiện qua thăm khám lâm sàng và siêu âm một khối ubuồng trứng trái đường kính khoảng 5- 6 cm, type IV, không báng bụng.Các chất đánh dấu khối u không tăng. Chẩn đoán phẫu thuật nghĩ ung thưbuồng trứng giai đoạn III. Giải phẫu bệnh lý là u Brenner ác tính di căn mạcnối.Kết luận: U Brenner ác tính có tiên lượng xấu, triệu chứng không đặc hiệu.ABSTRACTCASE REPORT : MALIGNANT BRENNER TUMOR OF THE OVARYNgo Thi Kim Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - No 1 – 2009: 56- 60Background : Malignant Brenner tumor of the ovary is a relativelyuncommon neoplasm and has a poor prognosis.Case: A 75-year-old woman presented with a left multicystic ovarian mass,type IV, no ascites. The tumor markers are normal. Operative diagnosis isovarian cancer stage III. Histopathology of the removal ovarian massrevealed malignant Brenner tumor metastases to the omentum.Conclusion: Malignant Brenner tumor is a very rare ovarian tumorassociated with a poor prognosis but the symptoms are nonspecific.ĐẶT VẤN ĐỀU Brenner của buồng trứng là một u tân sinh tương đối hiếm gặp với tỷ lệ chỉkhoảng từ 1,4% đến 2,5% của tất cả u buồng trứng nhưng lại rất thường gặptrên phụ nữ hậu mãn kinh(9). 90% - 95% trường hợp u Brenner được phát hiệnqua phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý. Đây là một loại u buồng trứng có xuất xứvề mô học khó hiểu đã từng làm mê hoặc nhiều nhà giải phẫu bệnh lý trongmột thời gian dài kể từ khi được Mac Naughton Jones mô tả đầu tiên vào năm1898 (2). Cho đến nay u Brenner được xếp vào nhóm u buồng trứng có nguồngốc biểu mô cùng với các loại u buồng trứng khác như dịch trong, dịch nhày,dạng nội mạc tử cung, tế bào sáng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. UBrenner được phân thành các phân nhóm : lành tính, giáp biên và ác tính; mỗiphân nhóm có tiên lượng khác nhau. Chưa đến 2% các trường hợp u Brenner làu giáp biên hoặc ác tính. U Brenner lành tính có thể điều trị khỏi bằng phẫuthuật cắt bỏ u trong khi u Brenner ác tính tuy rất hiếm gặp nhưng lại không thểđiều trị khỏi và có tiên lượng xấu(8). U Brenner giáp biên và ác tính có kíchthước lớn hơn u lành tính. Triệu chứng của u giáp biên và ác tính không đặchiệu, có thể chỉ là trằn hạ vị, đau mơ hồ, ra huyết âm đạo. Trường hợp được môtả sau đây là một u Brenner ác tính trên một phụ nữ hậu mãn kinh.TRƯỜNG HỢPVào tháng 4 năm 2008 một phụ nữ 75 tuổi, đã từng sanh 10 lần, mãn kinh 25năm đến khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện Đại học Y Dược Thành phốHồ Chí Minh vì cảm thấy trằn vùng hố chậu trái trong vòng 2 tháng. Ngoài rabệnh nhân không có triệu chứng cơ năng nào khác, sinh hoạt bình thường theotuổi, không sụt cân. Khám thực thể cho thấy tổng trạng trung bình, không thiếumáu; bụng mềm không điểm đau khu trú, không báng bụng, không sờ thấy u.Thăm âm đạo phát hiện một khối dạng nang cạnh trái tử cung có đường kínhkhoảng 5 -6 cm, di động kém, không đau. Các cơ quan khác không phát hiện gìbất thường.Siêu âm bụng ghi nhận cấu trúc echo hỗn hợp ở hố chậu trái chủ yếu dạng dịch,bên trong phân vách, kích thước 33 x 26 x 63 mm, không dịch ổ bụng. Siêu âmđầu dò âm đạo cho thấy tử cung ngã sau, dAP = 26mm, cấu trúc cơ kém đồngnhất với nội mạc tử cung 4mm, lòng tử cung không thấy bất htường. Buồngtrứng phải teo nhỏ. Buồng trứng trái có nang gồm hai thuỳ, một thuỳ phản âmkém, khá đồng nhất, một thuỳ phản âm trống có vài vách ngăn mỏng, kíchthước 57 x 35 mm (nang buồng trái type IVA – hình 1).Hình 1 : Siêu âm đầu dò thành bụng – đầu dò âm đạo ghi nhận nang buồngtrứng type IVACT scan ghi nhận vùng hố chậu trái có một khối choáng chỗ ở vị trí buồngtrứng trái mật độ hỗn hợp có kích thước 40 x 47 x 76 mm tăng quang khôngđồng nhất (khối u nằm ở buồng trứng trái có kích thước như mô tả) (hình 2).Hình 2: CT scanCác xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu bình thường. Các chấtđánh dấu khối u CA 125 (32,5 mUI/ml), alpha FP (3,5 ng/ml) và HCG (5mUI/ml) trong giới hạn bình thường. FSH (49,98 mIU/ml); estradiol (30pg/ml).Bệnh nhân được phẫu thuật vào ngày 19/04/2008. Ổ bụng có ít dịch lẫn máu,mạc nối lớn dính vào các cơ quan ở tiểu khung, phúc mạc ruột non trơn láng,trên mạc nối lớn có vài cấu trúc thâm nhiễm nghi di căn. Hố chậu trái có mộtkhối bao bởi mạc nối lớn, dính với thành chậu. Gỡ dính, quan sát thấy buồngtrứng trái có u kích thước 5x5 x7cm sùi, nhiều chỗ vỡ, dính với hố buồng trứngtrái và mạc treo đại tràng sigma; lòng đại tràng không hẹp. Tử cung teo nhỏ, cónhiều nốt thâm nhiễm; phần phụ phải bình thường. Lấy dịch tìm tế bào lạ, cắttử cung và hai phần phụ, mạc nối lớn.U buồng trứng trái trên đại thể có màu trắng và chắc. Hình ảnh vi thể ghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0