![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
U diệp thể tuyến vú: Hình ảnh lâm sàng - giải phẫu bệnh qua 20 trường hợp và hồi cứu y văn
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 423.74 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành nhằm ghi nhận những biểu hiện lâm sàng và giải phẫu bệnh của diệp thể tuyến vú (PTs) và hồi cứu y văn để rút kinh nghiệm trong việc chẩn đoán xác định PTs. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu mô tả 20 trường hợp u diệp thể tuyến vú được chẩn đoán tại Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Phụ Nữ Đà Nẵng từ năm 2004 đến năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U diệp thể tuyến vú: Hình ảnh lâm sàng - giải phẫu bệnh qua 20 trường hợp và hồi cứu y vănY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcU DIỆP THỂ TUYẾN VÚ: HÌNH ẢNH LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNHQUA 20 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂNTrần Hòa*Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng và giải phẫu bệnh của diệp thể tuyến vú (PTs) và hồi cứu yvăn để rút kinh nghiệm trong việc chẩn đoán xác định PTs.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 20 trường hợp u diệp thể tuyến vú được chẩnđoán tại Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Phụ Nữ Đà Nẵng từ năm 2004 đến năm 2010.Kết Quả: Qua nghiên cứu cho thấy u chiếm 2,3% trường hợp bệnh lý tuyến vú của nữ giới. Tất cả cáctrường hợp đều tìm thấy ở bệnh nhân trên 30 tuổi mà đỉnh cao là lứa tuổi 40 – 50 tuổi, 60% trường hợp, 45%trường hợp u ở vú phải và 55% ở vú trái, 45% trường hợp khu trú ở ¼ trên ngoài vú. 60%trường hợp u có kíchthước lớn hơn 5cm. Chỉ 20% trường hợp u được chẩn đoán tế bào phù hợp với mô bệnh học. U giáp biên ácchiếm 20% và u ác chiếm 10% trường hợp. Chẩn đoán PTs phải được nghĩ đến khi khối u tiến triển nhanh thayđổi kích thước đột ngột, có kích thước trên 3cm, ở bệnh nhân trên 35 tuổi và khối u tái phát nhanh, trên tiêu bảncó hình ảnh quá phát mô đệm.Hiện tại chẩn đoán mô bệnh học vẫn còn là một xét nghiệm có giá trị đối với diệpthể tuyến vú. Kỹ thuật hóa mô miễn dịch và sinh học phân tử đang còn hạn chế trong chẩn đoán, đánh giá tiếntriển của PTs và cần được nhiều nghiên cứu sâu rộng hơn.Kết luận: Chẩn đoán PTs có thể vẫn còn gặp khó khăn. Chính sự kết hợp Lâm sàng Giải Phẫu Bệnh sẽ giúpcho việc chẩn đoán u được chính xác hơn, góp phần cho việc điều trị thuận lợi và hiệu quả cho bệnh nhân.ABSTRACTPHYLLODE TUMOR OF THE BREAST: A CLINICOPATHOLOGY OF TWENTY CASES AND REVIEWOF LITERATURETran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 114 - 122Background: Phyllode tumor of the breast (PTs) is an uncommon neoplasm and is difficult to distinguishfrom fibroadenoma. The purpose of this study is to analyse the clinicopathological characteristics of patients withPTs to provide clinicians and pathologists with the understanding of phyllode tumor.Materials and Methods: this was a retrospective study of 20 women with PTs, who were managed at Danang C Hospital and Da nang Women’s Hospital between 2004 and 2010.Results: PTs account for 2.3% of all breast diseases, all of them are females. All of the PTs occurred inpatients over age 30, with a peak incidence between 40 – 50 years comprising 60 % of cases. 45% of cases hadtumors occurred in the right, 55% in the left. PTs showed no predilection for side but were more common in theupper half of the breast, particularly in the upper outer quadrant, 45% of cases. 60 % of cases had tumors largerthan 5 cm in diameter. Only 20% of cases were correctly cytological diagnosed and the ratio of clinical diagnosisto pathological one is low (10%). The histopathology report showed that the proportion of benign, borderline andmalignant PTs was 70%, 20% and 10% of cases, respectively. The diagnosis should be considered in patientswith their breast nodules growing rapidly, increasing suddenly in size on a longstanding lesion, larger than 3 cmin diameter, or in ones over 35 years old having local tumor recurrence, or presenting with hypercellular stroma.Presently, the histopathological classification seems to be the strongest prognostic factor in PTs. Molecular andimmunohistochemical techniques play a limited role in the diagnosis of this tumor.* Bệnh viện C Đà NẵngTác giả liên lạc: BS. Trần HòaChuyên Đề Giải Phẫu BệnhĐT: 0905.325.858Email: tranhoadok@gmail.com115Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Conclusions: The diagnosis of PTs may be difficult. The presence of stroma overgrowth and the combiningclinical and pathological results seem to be the key to recognizing phyllode tumor.ĐẶT VẤN ĐỀVị trí uU diệp thể tuyến vú (PT) là một loại uhiếm gặp, có biểu hiện lâm sàng khá đặctrưng cho tổn thương vú. Về mặt lâm sàngviệc chẩn đoán bệnh không quá khó khăn khiđánh giá được sự tiến triển của u. Tuy nhiêntrong một số trường hợp chẩn đoán lâm sàngcũng như chẩn đoán giải phẫu bệnh vẫn còngặp nhiều khó khăn trong việc định danhchính xác u diệp thể đã làm cho việc điều trịkhông đạt yêu cầu và thỏa đáng cho bệnhnhân nhất là ở một số tuyến y tế cơ sở đakhoa có điều kiện điều trị phẫu thuật u.Qua nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận cácbiểu hiện lâm sàng – giải phẫu bệnh của u diệpthể vú để rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệuquả chẩn đoán giúp cho lâm sàng có hướng xởtrí thích hợp đối với những trường hợp u diệpthể được phát hiện.Bảng 2:ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHồi cứu những bệnh án của bệnh nhân cókết quả xét nghiệm mô bệnh học cuối cùng là udiệp thể vú hoặc là u thể lá tuyến vú từ năm2004 - 2010 tại khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh Viện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U diệp thể tuyến vú: Hình ảnh lâm sàng - giải phẫu bệnh qua 20 trường hợp và hồi cứu y vănY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcU DIỆP THỂ TUYẾN VÚ: HÌNH ẢNH LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNHQUA 20 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂNTrần Hòa*Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng và giải phẫu bệnh của diệp thể tuyến vú (PTs) và hồi cứu yvăn để rút kinh nghiệm trong việc chẩn đoán xác định PTs.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 20 trường hợp u diệp thể tuyến vú được chẩnđoán tại Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Phụ Nữ Đà Nẵng từ năm 2004 đến năm 2010.Kết Quả: Qua nghiên cứu cho thấy u chiếm 2,3% trường hợp bệnh lý tuyến vú của nữ giới. Tất cả cáctrường hợp đều tìm thấy ở bệnh nhân trên 30 tuổi mà đỉnh cao là lứa tuổi 40 – 50 tuổi, 60% trường hợp, 45%trường hợp u ở vú phải và 55% ở vú trái, 45% trường hợp khu trú ở ¼ trên ngoài vú. 60%trường hợp u có kíchthước lớn hơn 5cm. Chỉ 20% trường hợp u được chẩn đoán tế bào phù hợp với mô bệnh học. U giáp biên ácchiếm 20% và u ác chiếm 10% trường hợp. Chẩn đoán PTs phải được nghĩ đến khi khối u tiến triển nhanh thayđổi kích thước đột ngột, có kích thước trên 3cm, ở bệnh nhân trên 35 tuổi và khối u tái phát nhanh, trên tiêu bảncó hình ảnh quá phát mô đệm.Hiện tại chẩn đoán mô bệnh học vẫn còn là một xét nghiệm có giá trị đối với diệpthể tuyến vú. Kỹ thuật hóa mô miễn dịch và sinh học phân tử đang còn hạn chế trong chẩn đoán, đánh giá tiếntriển của PTs và cần được nhiều nghiên cứu sâu rộng hơn.Kết luận: Chẩn đoán PTs có thể vẫn còn gặp khó khăn. Chính sự kết hợp Lâm sàng Giải Phẫu Bệnh sẽ giúpcho việc chẩn đoán u được chính xác hơn, góp phần cho việc điều trị thuận lợi và hiệu quả cho bệnh nhân.ABSTRACTPHYLLODE TUMOR OF THE BREAST: A CLINICOPATHOLOGY OF TWENTY CASES AND REVIEWOF LITERATURETran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 114 - 122Background: Phyllode tumor of the breast (PTs) is an uncommon neoplasm and is difficult to distinguishfrom fibroadenoma. The purpose of this study is to analyse the clinicopathological characteristics of patients withPTs to provide clinicians and pathologists with the understanding of phyllode tumor.Materials and Methods: this was a retrospective study of 20 women with PTs, who were managed at Danang C Hospital and Da nang Women’s Hospital between 2004 and 2010.Results: PTs account for 2.3% of all breast diseases, all of them are females. All of the PTs occurred inpatients over age 30, with a peak incidence between 40 – 50 years comprising 60 % of cases. 45% of cases hadtumors occurred in the right, 55% in the left. PTs showed no predilection for side but were more common in theupper half of the breast, particularly in the upper outer quadrant, 45% of cases. 60 % of cases had tumors largerthan 5 cm in diameter. Only 20% of cases were correctly cytological diagnosed and the ratio of clinical diagnosisto pathological one is low (10%). The histopathology report showed that the proportion of benign, borderline andmalignant PTs was 70%, 20% and 10% of cases, respectively. The diagnosis should be considered in patientswith their breast nodules growing rapidly, increasing suddenly in size on a longstanding lesion, larger than 3 cmin diameter, or in ones over 35 years old having local tumor recurrence, or presenting with hypercellular stroma.Presently, the histopathological classification seems to be the strongest prognostic factor in PTs. Molecular andimmunohistochemical techniques play a limited role in the diagnosis of this tumor.* Bệnh viện C Đà NẵngTác giả liên lạc: BS. Trần HòaChuyên Đề Giải Phẫu BệnhĐT: 0905.325.858Email: tranhoadok@gmail.com115Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Conclusions: The diagnosis of PTs may be difficult. The presence of stroma overgrowth and the combiningclinical and pathological results seem to be the key to recognizing phyllode tumor.ĐẶT VẤN ĐỀVị trí uU diệp thể tuyến vú (PT) là một loại uhiếm gặp, có biểu hiện lâm sàng khá đặctrưng cho tổn thương vú. Về mặt lâm sàngviệc chẩn đoán bệnh không quá khó khăn khiđánh giá được sự tiến triển của u. Tuy nhiêntrong một số trường hợp chẩn đoán lâm sàngcũng như chẩn đoán giải phẫu bệnh vẫn còngặp nhiều khó khăn trong việc định danhchính xác u diệp thể đã làm cho việc điều trịkhông đạt yêu cầu và thỏa đáng cho bệnhnhân nhất là ở một số tuyến y tế cơ sở đakhoa có điều kiện điều trị phẫu thuật u.Qua nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận cácbiểu hiện lâm sàng – giải phẫu bệnh của u diệpthể vú để rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệuquả chẩn đoán giúp cho lâm sàng có hướng xởtrí thích hợp đối với những trường hợp u diệpthể được phát hiện.Bảng 2:ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUHồi cứu những bệnh án của bệnh nhân cókết quả xét nghiệm mô bệnh học cuối cùng là udiệp thể vú hoặc là u thể lá tuyến vú từ năm2004 - 2010 tại khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh Viện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U diệp thể tuyến vú Hồi cứu y văn Chẩn đoán PTsTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0