Danh mục

U màng não mỏm yên bướm trước: Lâm sàng và kết quả điều trị vi phẫu thuật

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 696.85 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên bướm trước. Nghiên cứu tiền cứu 64 bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước được chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2008 đến 30/6/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U màng não mỏm yên bướm trước: Lâm sàng và kết quả điều trị vi phẫu thuậtNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012U MÀNG NÃO MỎM YÊN BƯỚM TRƯỚC: LÂM SÀNGVÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT.Trần Huy Hoàn Bảo*, Trần Quang Vinh**, Hoàng Thế Hưng*, Huỳnh Quốc Bảo*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên bướm trước.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 64 bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước được chẩn đoán vàđiều trị vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2008 đến 30/6/2012.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 42,6 tuổi, tập trung nhiều nhất từ 30 – 49 tuổi (82,6%).Triệuchứng lâm sàng thường gặp là tăng áp lực nội sọ 81,3% và giảm thị lực 37,5%. Kích thước khối u trung bình là5,2 cm, phần lớn các khối u có kích thước lớn và khổng lồ 76,6%.U màng não mỏm yên bướm trước được phânloại theo Al-Mefty thì nhóm II chiếm tỷ lệ cao nhất (67,2%). 50/64 trường hợp được phẫu thuật lấy toàn bộ u(78,1%). Kết quả sau phẫu thuật 43/64 ca tốt (67,2%), 11/64 ca vừa (17,2%) và 10/64 xấu (15,6%).Kết luận: Cùng với tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, trình độ phẫu thuật viên, gây mê thầnkinh và sự kết hợp với xạ phẫu thần kinh, phân loại u và lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp có liên quanđến kết quả sau mổ, biến chứng và tỷ lệ tử vong.Từ khóa: u màng não, mỏm yên bướm trướcABSTRACTANTERIOR CLINOIDAL MENINGIOMAS: CLINICAL SYMPTOMS AND RESULTS OFMICROSURGERY TREATMENTTran Huy Hoan Bao, Tran Quang Vinh, Hoang The Hưng, Huynh Quoc Bao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 258 - 263Objective: to evaluate the clinical symptoms and results of microsurgery treatment of anterior clinoidalmenigiomas.Methods: Prospective study 64 anterior clinoidal meningiomas that were diagnosed and operated at ChoRay hospital from 1/1/2008 to 30/6/2012.Results: Mean age 42.6, most aged from 30 to 49 (82.6%). Most clinical symptoms are headache (81.3%)and visual acuity deficits (37.5%).The mean size of tumors is 5.2 cm, most of the tumors had big and giant sizes(76.6%). In Al-Mefty’s classification, second groups had highest rate (67.2%). Fifty patients (78.1%) hadmicrosurgery to remove the tumors completely. Postoperative outcome: Forty three (67.2%) patients had a goodoutcome, in eleven patients (19%) the outcome was fair and in ten patients (19%) bad.Conclusion: with advances in neuroimaging, improvement of microsurgical technique, neuroanesthesia,and combination of postoperative radiation therapy, correct tumour classification and tumor classification suitabletechniques lead to improved post operative outcome, with fewer complications and an overall lower mortality rateKey wor ds:anterior clinoid meningiomaGIỚI THIỆUNăm 1938 Cushing và Eisenhart đưa ra* Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa hồi sức ngoại thần kinh bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS Bs Trần Huy Hoàn BảoĐT: 0903663482258Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012bảng phân loại u màng não vùng cánh xươngbướm theo vị trí nơi bám của u dọc theo cánhxương bướm: 1/3 ngoài; 1/3 giữa; 1/3 trongcánh xương bướm.Trong ba nhóm trên, umàng não 1/3 trong cánh bé xương bướm cònđược biết với tên gọi u màng não mỏm yênbướm trước, trong quá trình phẫu thuật uđược lấy toàn bộ và an toàn hay không tuỳthuộc vào kích thước u và mức độ chèn éphoặc bao bọc dây thần kinh thị giác, độngmạch cảnh, nhánh của nó và dây vậnnhãn(1,2,3). Do vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toànbộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng cácdây thần kinh sọ là vấn đề hết sức khó khănvà phức tạp. Hiện nay nhiều tác giả nướcngoài đã nghiên cứu và đạt được một số kếtquả khả quan. Tuy nhiên trong một số trườnghợp phẫu thuật lấy toàn bộ u vẫn còn tỉ lệbiến chứng nhất định.Nghiên cứu Y học1/2008 dến tháng 6/2012 dựa trên đặc điểm lâmsàng, hình ảnh học và trong lúc mổ có kết quảgiải phẫu bệnh là u màng não.Phương pháp nghiên cứuThống kê cắt ngang mô tả.Nghiên cứu tiền cứu các bệnh nhân nhậpviện với các đặc điểm lâm sàng, kích thước u,loại u theo bảng phân loại của Al-Mefty, giảiphẫu bệnh và đánh giá chất lượng sống dựa trênphân loại Karnofsky.Phân loại u theo Al-Mefty:- Nhóm I: U xuất phát từ dưới mỏm yênbướm trước bao bọc động mạch cảnh và dínhvào thành động mạch ở đoạn không có màngnhện. Khi u phát triển tiếp tục dính vào nơiphân nhánh động mạch cảnh và dọc theo độngmạch não giữa, vì lý do này nên việc bóc tách ukhỏi động mạch là không thể được.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng42 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuậtu màng não mỏm yên bướm trước từ thángHình 1: U màng não 1/3 trong cánh xương bướm nhóm I- Nhóm II: U xuất phát từ phía trên hoặcngoài mỏm yên bướm trước, phía trên đoạnđộng mạch cảnh (đoạn không có màng nhện)đi vào rãnh động mạch cảnh, khi u phát triểncó lớp màng nhện tách u khỏ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: