Ứng dụng bộ chỉ số khối lượng công việc tính toán nhu cầu nhân lực y tế (WISN) để xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2019
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.71 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng bộ chỉ số khối lượng công việc tính toán nhu cầu nhân lực y tế (WISN) để xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2019TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ỨNG DỤNG BỘ CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC TÍNH TOÁNNHU CẦU NHÂN LỰC Y TẾ (WISN) ĐỂ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NHÂNLỰC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2019 Phùng Thanh Hùng1,*, Nguyễn Thị Hoài Thu1, Đồng Thị Thuận2 1 Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội ²Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điềudưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phươngpháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa. Kết quảcho thấy, về nhu cầu nhân lực, có 2 trên 4 khoa số lượng nhân lực thực tế vượt quá nhu cầu theo WISN từ 1 - 2điều dưỡng, 1 khoa thiếu 2 điều dưỡng. Những thuận lợi khi áp dụng WISN là được lãnh đạo và nhân viên bệnhviện quan tâm ủng hộ, hệ thống thông tin tốt cung cấp số liệu sẵn có và nhân viên được giới thiệu tập huấn WISN.Một số khó khăn liên quan tới tính chính xác trong liệt kê công việc và thời gian hoạt động chuẩn, một số loạidữ liệu chưa sẵn có. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng để sắp xếp nhân lực và áp dụng WISN trong tương lai.Từ khóa: điều dưỡng, bệnh viện, khối lượng công việc, nhu cầu nhân lực, WISN.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc xác định nhu cầu và đảm bảo nguồn được chính xác khối lượng công việc (KLCV)nhân lực y tế phù hợp với từng vị trí việc làm cũng như số lượng nhân viên y tế ở từng vịhiện nay có ý nghĩa rất quan trọng trong các trí việc làm. Bộ chỉ số khối lượng công việc đểcơ sở y tế, vừa đảm bảo chất lượng chăm sóc tính toán nhu cầu nhân lực WISN (Workloadđiều trị, vừa đảm bảo bố trí đủ người làm phù Indicators of Staffing Need) được Tổ chứchợp với từng vị trí công việc. Tại Việt Nam việc Y tế Thế giới xây dựng năm 1998 là phươngbố trí nhân lực chủ yếu căn cứ vào Thông tư pháp xác định số lượng, cơ cấu nhân lực y tếliên tịch 08/2007/TTLT/BNV-BYT về hướng dựa trên việc đo lường khối lượng công việcdẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ theo từng hoạt động của các quy trình kỹ thuậtsở y tế nhà nước và Nghị định 41/2012/ NĐ- chuẩn trong hoạt động nghề nghiệp của nhânCP, Thông tư 14/2012/ TT-BNV hướng dẫn viên y tế.1, 2 Tại Việt Nam có một vài nghiên cứuphương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu sử dụng phương pháp WISN để đánh giá khốiviên chức theo chức danh nghề nghiệp.1,2 Tuy lượng công việc của nhân viên y tế nhưng chưanhiên, thực tế vẫn còn nhiều điểm bất cập và nhiều.3-5 Kết quả một số nghiên cứu này đã chỉkhó khăn tại các cơ sở y tế trong việc xác định ra được thực trạng thiếu/thừa nhân lực y tế tại các cơ sở y tế và một số yếu tố ảnh hưởng đếnTác giả liên hệ: Phùng Thanh Hùng khối lượng công việc của điều dưỡng nhưngViện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội chưa phân tích các thuận lợi, khó khăn khi ápEmail: phungthanhhung@hmu.edu.vn dụng phương pháp. Bệnh viện Việt Nam - ThụyNgày nhận: 01/04/2021 Điển Uông Bí như nhiều bệnh viện khác tại ViệtNgày được chấp nhận: 30/07/2021 Nam, trước bối cảnh tự chủ cần quản lý tốt hơn100 TCNCYH 144 (8) - 2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcác nguồn lực, trong đó có nhân lực. Nghiên Biến số nghiên cứucứu này sử dụng bộ công cụ WISN nhằm mục Biến số định lượng: Thời gian làm việc trongtiêu là: năm, các cấu phần công việc, hoạt động chuẩn, 1. Xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng khối lượng thống kê của từng hoạt động.tại một số khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam - - Thời gian làm việc trong năm (AWT) là thờiThụy Điển Uông Bí năm 2019; gian trung bình một nhân viên làm việc trong 2. Phân tích một số thuận lợi, khó khăn khi năm, có tính tới nghỉ phép và nghỉ không phép.áp dụng phương pháp WISN. - Cấu phần công việc chia 3 nhóm: Hoạt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng bộ chỉ số khối lượng công việc tính toán nhu cầu nhân lực y tế (WISN) để xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2019TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ỨNG DỤNG BỘ CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC TÍNH TOÁNNHU CẦU NHÂN LỰC Y TẾ (WISN) ĐỂ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NHÂNLỰC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2019 Phùng Thanh Hùng1,*, Nguyễn Thị Hoài Thu1, Đồng Thị Thuận2 1 Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội ²Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điềudưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phươngpháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa. Kết quảcho thấy, về nhu cầu nhân lực, có 2 trên 4 khoa số lượng nhân lực thực tế vượt quá nhu cầu theo WISN từ 1 - 2điều dưỡng, 1 khoa thiếu 2 điều dưỡng. Những thuận lợi khi áp dụng WISN là được lãnh đạo và nhân viên bệnhviện quan tâm ủng hộ, hệ thống thông tin tốt cung cấp số liệu sẵn có và nhân viên được giới thiệu tập huấn WISN.Một số khó khăn liên quan tới tính chính xác trong liệt kê công việc và thời gian hoạt động chuẩn, một số loạidữ liệu chưa sẵn có. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng để sắp xếp nhân lực và áp dụng WISN trong tương lai.Từ khóa: điều dưỡng, bệnh viện, khối lượng công việc, nhu cầu nhân lực, WISN.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc xác định nhu cầu và đảm bảo nguồn được chính xác khối lượng công việc (KLCV)nhân lực y tế phù hợp với từng vị trí việc làm cũng như số lượng nhân viên y tế ở từng vịhiện nay có ý nghĩa rất quan trọng trong các trí việc làm. Bộ chỉ số khối lượng công việc đểcơ sở y tế, vừa đảm bảo chất lượng chăm sóc tính toán nhu cầu nhân lực WISN (Workloadđiều trị, vừa đảm bảo bố trí đủ người làm phù Indicators of Staffing Need) được Tổ chứchợp với từng vị trí công việc. Tại Việt Nam việc Y tế Thế giới xây dựng năm 1998 là phươngbố trí nhân lực chủ yếu căn cứ vào Thông tư pháp xác định số lượng, cơ cấu nhân lực y tếliên tịch 08/2007/TTLT/BNV-BYT về hướng dựa trên việc đo lường khối lượng công việcdẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ theo từng hoạt động của các quy trình kỹ thuậtsở y tế nhà nước và Nghị định 41/2012/ NĐ- chuẩn trong hoạt động nghề nghiệp của nhânCP, Thông tư 14/2012/ TT-BNV hướng dẫn viên y tế.1, 2 Tại Việt Nam có một vài nghiên cứuphương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu sử dụng phương pháp WISN để đánh giá khốiviên chức theo chức danh nghề nghiệp.1,2 Tuy lượng công việc của nhân viên y tế nhưng chưanhiên, thực tế vẫn còn nhiều điểm bất cập và nhiều.3-5 Kết quả một số nghiên cứu này đã chỉkhó khăn tại các cơ sở y tế trong việc xác định ra được thực trạng thiếu/thừa nhân lực y tế tại các cơ sở y tế và một số yếu tố ảnh hưởng đếnTác giả liên hệ: Phùng Thanh Hùng khối lượng công việc của điều dưỡng nhưngViện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội chưa phân tích các thuận lợi, khó khăn khi ápEmail: phungthanhhung@hmu.edu.vn dụng phương pháp. Bệnh viện Việt Nam - ThụyNgày nhận: 01/04/2021 Điển Uông Bí như nhiều bệnh viện khác tại ViệtNgày được chấp nhận: 30/07/2021 Nam, trước bối cảnh tự chủ cần quản lý tốt hơn100 TCNCYH 144 (8) - 2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcác nguồn lực, trong đó có nhân lực. Nghiên Biến số nghiên cứucứu này sử dụng bộ công cụ WISN nhằm mục Biến số định lượng: Thời gian làm việc trongtiêu là: năm, các cấu phần công việc, hoạt động chuẩn, 1. Xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng khối lượng thống kê của từng hoạt động.tại một số khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam - - Thời gian làm việc trong năm (AWT) là thờiThụy Điển Uông Bí năm 2019; gian trung bình một nhân viên làm việc trong 2. Phân tích một số thuận lợi, khó khăn khi năm, có tính tới nghỉ phép và nghỉ không phép.áp dụng phương pháp WISN. - Cấu phần công việc chia 3 nhóm: Hoạt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đào tạo nguồn nhân lực y tế Phương pháp WISN Nhu cầu nhân lực WISN Nâng cao chất lượng hoạt động của điều dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0