Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tại bộ tài nguyên và môi trường
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 846.54 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày số lượng và sản phẩm các nhiệm vụ KH&CN gia tăng, dẫn đến việc quản lý, khai thác thông tin dữ liệu KH&CN theo phương pháp truyền thống không còn phát huy nhiều hiệu quả trong kỷ nguyên công nghệ số như hiện nay. Chính vì vậy, việc đề xuất các giải pháp mới kết hợp với ứng dụng CNTT nhằm giải quyết vấn đề nêu trên là rất quan trọng và cấp thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tại bộ tài nguyên và môi trường BÁO CÁO THAM LUẬN TẠI HỘI THẢO QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ “ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” Cục CNTT và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường I. Đặt vấn đề Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT) trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể nhờ sự quan tâm của Chính phủ, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Bộ TNMT và lãnh đạo các đơn vị, cùng với sự quyết tâm của CBCC viên chức và người lao động tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Những nỗ lực đó đã góp phần nâng cao hoạt động cải cách hành và hiệu quả quản lý Nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường. Là một một bộ đa ngành, đa lĩnh vực, do vậy, các hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ TNMT diễn ra hết sức sôi động, tăng cả về số lượng và chất lượng, kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ được đưa vào ứng dụng thực tế đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của ngành. Thông tin, dữ liệu được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu luôn được Bộ xác định là nguồn tài nguyên giá trị, phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước của Bộ. Khai thác, chia sẻ thông tin dữ liệu KHCN sẽ thúc đẩy những yêu cầu mới trong nghiên cứu khoa học, loại bỏ sự trùng lặp dữ liệu và cung cấp nguồn tài nguyên quý giá cho hoạt động giáo dục và đào tạo trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nảy sinh khi số lượng và sản phẩm các nhiệm vụ KH&CN gia tăng, dẫn đến việc quản lý, khai thác thông tin dữ liệu KH&CN theo phương pháp truyền thống không còn phát huy nhiều hiệu quả trong kỷ nguyên công nghệ số như hiện nay. Chính vì vậy, việc đề xuất các giải pháp mới kết hợp với ứng dụng CNTT nhằm giải quyết vấn đề nêu trên là rất quan trọng và cấp thiết. II. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý KH&CN tại Bộ TNMT 2.1. Thuận lợi - Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý, lưu trữ, khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu KH&CN đối với sự phát triển của ngành, do vậy công tác ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi hoạt động quản lý nhà nước của Bộ TNMT nói chung và trong hoạt động KH&CN nói riêng luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo quyết liệt. - Về cơ chế, chính sách, căn cứ trên các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ), Bộ TNMT đã ban hành văn bản phục vụ quản lý các hoạt động thu thập, đăng ký, lưu giữ kết quả thực 82 hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ (Quyết định số 3326/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2016 ban hành „Quy chế thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Như vậy, quy định về trình tự, thủ tục, phương thức, thời gian và trách nhiệm thu thập, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định cụ thể tại Quyết định này. - Về nguồn lực tài chính, được sự quan tâm của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN, ứng dụng CNTT của Bộ TNMT trong những năm gần đây đã gia tăng đáng kể. - Về nguồn lực con người, các cán bộ chuyên trách, quản lý về KH&CN, về CNTT được đào tạo bài bản và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn thông qua các khóa đào tạo, tập huấn do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. 2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, công tác quản lý hoạt động KH&CN vẫn còn những khó khăn, tồn tại, cụ thể như sau: - Ứng dụng phục vụ quản lý và khai thác thông tin về khoa học công nghệ đã được triển khai nhưng mới thực hiện ở mức độ cơ bản về cập nhật, quản lý các danh mục, nhiệm vụ đề tài khoa học và mức độ cung cấp thông tin chưa đầy đủ, do đó ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trong các hoạt động KHCN. - Các thủ tục, quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ còn thực hiện một cách thủ công nên khó khăn trong việc quản lý và giám sát thực hiện, không chủ động về thời gian và chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ, ảnh hưởng đến quá trình ban hành các văn bản về quản lý, hoạt động KHCN. - Việc thực hiện nghiệm thu sản phẩm nhiệm vụ đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ vẫn thường xuyên phải làm việc với các văn bản, tài liệu giấy nên mất nhiều thời gian và chi phí trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tại bộ tài nguyên và môi trường BÁO CÁO THAM LUẬN TẠI HỘI THẢO QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ “ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” Cục CNTT và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường I. Đặt vấn đề Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT) trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể nhờ sự quan tâm của Chính phủ, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Bộ TNMT và lãnh đạo các đơn vị, cùng với sự quyết tâm của CBCC viên chức và người lao động tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Những nỗ lực đó đã góp phần nâng cao hoạt động cải cách hành và hiệu quả quản lý Nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường. Là một một bộ đa ngành, đa lĩnh vực, do vậy, các hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ TNMT diễn ra hết sức sôi động, tăng cả về số lượng và chất lượng, kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ được đưa vào ứng dụng thực tế đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của ngành. Thông tin, dữ liệu được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu luôn được Bộ xác định là nguồn tài nguyên giá trị, phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước của Bộ. Khai thác, chia sẻ thông tin dữ liệu KHCN sẽ thúc đẩy những yêu cầu mới trong nghiên cứu khoa học, loại bỏ sự trùng lặp dữ liệu và cung cấp nguồn tài nguyên quý giá cho hoạt động giáo dục và đào tạo trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nảy sinh khi số lượng và sản phẩm các nhiệm vụ KH&CN gia tăng, dẫn đến việc quản lý, khai thác thông tin dữ liệu KH&CN theo phương pháp truyền thống không còn phát huy nhiều hiệu quả trong kỷ nguyên công nghệ số như hiện nay. Chính vì vậy, việc đề xuất các giải pháp mới kết hợp với ứng dụng CNTT nhằm giải quyết vấn đề nêu trên là rất quan trọng và cấp thiết. II. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý KH&CN tại Bộ TNMT 2.1. Thuận lợi - Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý, lưu trữ, khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu KH&CN đối với sự phát triển của ngành, do vậy công tác ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi hoạt động quản lý nhà nước của Bộ TNMT nói chung và trong hoạt động KH&CN nói riêng luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo quyết liệt. - Về cơ chế, chính sách, căn cứ trên các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ), Bộ TNMT đã ban hành văn bản phục vụ quản lý các hoạt động thu thập, đăng ký, lưu giữ kết quả thực 82 hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ (Quyết định số 3326/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2016 ban hành „Quy chế thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Như vậy, quy định về trình tự, thủ tục, phương thức, thời gian và trách nhiệm thu thập, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định cụ thể tại Quyết định này. - Về nguồn lực tài chính, được sự quan tâm của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, đầu tư tài chính cho hoạt động KHCN, ứng dụng CNTT của Bộ TNMT trong những năm gần đây đã gia tăng đáng kể. - Về nguồn lực con người, các cán bộ chuyên trách, quản lý về KH&CN, về CNTT được đào tạo bài bản và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn thông qua các khóa đào tạo, tập huấn do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. 2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, công tác quản lý hoạt động KH&CN vẫn còn những khó khăn, tồn tại, cụ thể như sau: - Ứng dụng phục vụ quản lý và khai thác thông tin về khoa học công nghệ đã được triển khai nhưng mới thực hiện ở mức độ cơ bản về cập nhật, quản lý các danh mục, nhiệm vụ đề tài khoa học và mức độ cung cấp thông tin chưa đầy đủ, do đó ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trong các hoạt động KHCN. - Các thủ tục, quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ còn thực hiện một cách thủ công nên khó khăn trong việc quản lý và giám sát thực hiện, không chủ động về thời gian và chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ, ảnh hưởng đến quá trình ban hành các văn bản về quản lý, hoạt động KHCN. - Việc thực hiện nghiệm thu sản phẩm nhiệm vụ đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ vẫn thường xuyên phải làm việc với các văn bản, tài liệu giấy nên mất nhiều thời gian và chi phí trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ứng dụng CNTT Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ Bộ tài nguyên và môi trường Kỷ nguyên công nghệ số Phương pháp truyền thốngTài liệu liên quan:
-
Phương pháp và kỹ năng truyền thông
24 trang 194 0 0 -
Bài thuyết trình: Xây dựng chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
67 trang 163 0 0 -
14 trang 148 0 0
-
Hợp đồng mẫu về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
10 trang 133 0 0 -
7 trang 60 0 0
-
6 trang 53 0 0
-
Mẫu văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1 trang 48 0 0 -
32 trang 40 0 0
-
Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
10 trang 37 0 0 -
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 21/2013/QĐ-TTg
2 trang 37 0 0