Ứng dụng công nghệ chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 851.63 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ứng dụng công nghệ chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu được nghiên cứu với mục tiêu là chọn tạo giống lúa kháng rầy bền vững bằng chỉ thị phân tử kết hợp với phương pháp chọn giống truyền thống, đưa hai gen kháng rầy nâu vào một giống lúa năng suất chất lượng cao của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng công nghệ chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam tăng số hạt trên bông giữa Bắc thơm 7, g m: RM445, RM500, RM21615. (đang phát hành). 3. Xác định được các chỉ thị cho đa hình trên 12 NST g m: 59 chỉ thị cho đa h giữa giống Bắc thơm 7 và KC25, 62 chỉ thị cho đa hình giữa giống Khang dân 18 và KC25, 58 chỉ thị cho đa hình giữa giống OM6976 và KC2, 63 chỉ thị cho đa hình trên 12 NST giữa dòng NPT1 và KC25. Lai tạo thành công tổ hợp F1. Bước nghiên cứu tiếp à tiến hành phát triển các thế hệ BC và ứng dụng phương pháp MABC để chọn tạo ra những cá thể có nền di truyền giống cây mẹ cao nhất và mang QTL/gen quy định tính trạng tăng số hạt trên bông T.Đ.Khánh, Đ.M. Cườ cáo chuyên đề ố: 1.1 “Nghiên cứ ứ TÀI LIỆU THAM KHẢO ụ ỉ ị ử ế ớ ạ ấ ăng suấ ạ ố ần siêu năng suấ ệ ề ệ Ngày nhận bài: 15/4/2013 Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý Ngày duyệt đăng: 3/6/2013 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN KHÁNG RẦY NÂU Lưu Thị Ngọc Huyền, Phùng Tôn Quyền, Vũ Đức Quang SUMMARY Application of Marker Assisted Selection technology in brown planthopper resistant rice breeding Brown planthopper (BPH), Nilaparvata lugens Stal, which causes serious yield reduction by directly sucking the plants and acting as a vector of various diseases such as rice grassy stunt and ragged stunt, is one of the major insect pests of rice throughout the Asian rice growing countries. Marker Assisted Selection (MAS) is a tool for enhancing the efficiency of Rice Molecular Breeding. Introgression of Bph3 and BphZ genes from the rice line IS1.2 into the elite cultivar IR64 was confirmed using MAS. From the BC3F6 generation, the most promissing rice line KR8 was selected. The rice line KR8 was shown high resistance level with most of brown planthopper biotypes in Vietnam. Real revenue yield of the rice line KR8 was 5,2 to 8,0 ton/ha. Keywords: Brown planthopper, Marker Assisted Selection (MAS), Rice breeding, SSR T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp chọn giống truyền thống, đưa hai gen kháng rầy nâu vào một giống lúa năng suất Rầy nâu là côn trùng nguy hiểm và chất lượng cao của Việt Nam. nghiêm trọng bậc nhất đối với cây lúa, đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nước II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP tr ng lúa trên thế giới, đặc biệt là các nước NGHIÊN CỨU Đông Nam Á. Tại Việt Nam, năm diện tích lúa bị rầy nâu gây hại trên toàn 1. Vật liệu nghiên cứu quốc lên tới 1.082.309 ha. Ở các tỉnh Nam Giống lúa năng suất cao, được tr ng bộ, rầy nâu vẫn gây hại trên diện tích phổ biến tại Việt Nam IR64. 941 ha. Ở các tỉnh đ ng bằng sông Dòng lúa IS1.2 mang 2 gen kháng rầy H ng (ĐBSH) và ven biển Trung bộ, rầy và đã được đánh giá là nâu gây hại trực tiếp trên lúa và truyền bệnh kháng cao với quần thể rầy nâu ở ĐBSH và virus lùn xoắn lá với diện tích gây hại trong đ ng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL năm là 749 (Bộ NN&PTNT, 2010; nhưng đặc điểm nông sinh học không đáp Cục BVTV, 2010). ứng được nhu cầu sản xuất được sử dụng Cho tới nay trên thế giới đã xác định được 25 gen kháng rầy nâu. Trong đó có 21 2. Phương pháp nghiên cứu gen đã được lập bản đ trên các NST của Chọn giống truyền thống để chọn lọc, Bph10, Bph18, Bph21 được phát hiện trên đánh giá các dòng triển vọng về các đặc tính NST số 12, gen Bph12, nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất. Bph20 trên NST số 4. các gen Bph11, Đánh giá khả năng kháng/nhiễm rầy Bph13, Bph14, Bph19 trên NST số 3, gen nâu các dòng/giống lúa theo tiêu chuẩn của kháng Bph3, bph4 trên NST số 6, gen bph6 đánh giá các dòng lúa mang gen trên NST số 11 (Jena,K.K at al 2009; kháng rầy nâu sử dụng công nghệ chỉ thị Rahman at al 2009 Jena S at al 2004) nhiều phân tử chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với các gen Phương pháp điện di trên gel đã được xác định (Bra et al.,2009). Một số gen đã được sử dụng trong chiến lược chọn Phương pháp nhuộm bạc phát hiện tạo giống kháng rầy nâu nhờ chỉ thị phân tử băng đa hình ADN Jairin và cộng sự (2007), Bph1, Bph2, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bph3, và Bph4 đã được sử dụng rộng rãi 1. Kết quả phân tích cá thể mang gen trong chương trình chọn tạo giống tại Thái kháng rầy Lan. Sự phát triển của công nghệ sinh học và chỉ thị phân tử có thể cho phép đẩy kháng rầy nâu là Bph3 và BphZ. Dòng nhanh chương trình chọn tạo giống lúa. Sử KR8 là con lai thế hệ BC3F6 của tổ hợp dụng MAS không những nâng cao hiệu quả Trong nghiên cứu này đã sử của chọn giống mà còn rút ngắn được thời dụng chỉ thị SSR để xác định các cá thể và gian. Mục tiêu chính của nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng công nghệ chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thuần kháng rầy nâu T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam tăng số hạt trên bông giữa Bắc thơm 7, g m: RM445, RM500, RM21615. (đang phát hành). 3. Xác định được các chỉ thị cho đa hình trên 12 NST g m: 59 chỉ thị cho đa h giữa giống Bắc thơm 7 và KC25, 62 chỉ thị cho đa hình giữa giống Khang dân 18 và KC25, 58 chỉ thị cho đa hình giữa giống OM6976 và KC2, 63 chỉ thị cho đa hình trên 12 NST giữa dòng NPT1 và KC25. Lai tạo thành công tổ hợp F1. Bước nghiên cứu tiếp à tiến hành phát triển các thế hệ BC và ứng dụng phương pháp MABC để chọn tạo ra những cá thể có nền di truyền giống cây mẹ cao nhất và mang QTL/gen quy định tính trạng tăng số hạt trên bông T.Đ.Khánh, Đ.M. Cườ cáo chuyên đề ố: 1.1 “Nghiên cứ ứ TÀI LIỆU THAM KHẢO ụ ỉ ị ử ế ớ ạ ấ ăng suấ ạ ố ần siêu năng suấ ệ ề ệ Ngày nhận bài: 15/4/2013 Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý Ngày duyệt đăng: 3/6/2013 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN KHÁNG RẦY NÂU Lưu Thị Ngọc Huyền, Phùng Tôn Quyền, Vũ Đức Quang SUMMARY Application of Marker Assisted Selection technology in brown planthopper resistant rice breeding Brown planthopper (BPH), Nilaparvata lugens Stal, which causes serious yield reduction by directly sucking the plants and acting as a vector of various diseases such as rice grassy stunt and ragged stunt, is one of the major insect pests of rice throughout the Asian rice growing countries. Marker Assisted Selection (MAS) is a tool for enhancing the efficiency of Rice Molecular Breeding. Introgression of Bph3 and BphZ genes from the rice line IS1.2 into the elite cultivar IR64 was confirmed using MAS. From the BC3F6 generation, the most promissing rice line KR8 was selected. The rice line KR8 was shown high resistance level with most of brown planthopper biotypes in Vietnam. Real revenue yield of the rice line KR8 was 5,2 to 8,0 ton/ha. Keywords: Brown planthopper, Marker Assisted Selection (MAS), Rice breeding, SSR T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp chọn giống truyền thống, đưa hai gen kháng rầy nâu vào một giống lúa năng suất Rầy nâu là côn trùng nguy hiểm và chất lượng cao của Việt Nam. nghiêm trọng bậc nhất đối với cây lúa, đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nước II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP tr ng lúa trên thế giới, đặc biệt là các nước NGHIÊN CỨU Đông Nam Á. Tại Việt Nam, năm diện tích lúa bị rầy nâu gây hại trên toàn 1. Vật liệu nghiên cứu quốc lên tới 1.082.309 ha. Ở các tỉnh Nam Giống lúa năng suất cao, được tr ng bộ, rầy nâu vẫn gây hại trên diện tích phổ biến tại Việt Nam IR64. 941 ha. Ở các tỉnh đ ng bằng sông Dòng lúa IS1.2 mang 2 gen kháng rầy H ng (ĐBSH) và ven biển Trung bộ, rầy và đã được đánh giá là nâu gây hại trực tiếp trên lúa và truyền bệnh kháng cao với quần thể rầy nâu ở ĐBSH và virus lùn xoắn lá với diện tích gây hại trong đ ng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL năm là 749 (Bộ NN&PTNT, 2010; nhưng đặc điểm nông sinh học không đáp Cục BVTV, 2010). ứng được nhu cầu sản xuất được sử dụng Cho tới nay trên thế giới đã xác định được 25 gen kháng rầy nâu. Trong đó có 21 2. Phương pháp nghiên cứu gen đã được lập bản đ trên các NST của Chọn giống truyền thống để chọn lọc, Bph10, Bph18, Bph21 được phát hiện trên đánh giá các dòng triển vọng về các đặc tính NST số 12, gen Bph12, nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất. Bph20 trên NST số 4. các gen Bph11, Đánh giá khả năng kháng/nhiễm rầy Bph13, Bph14, Bph19 trên NST số 3, gen nâu các dòng/giống lúa theo tiêu chuẩn của kháng Bph3, bph4 trên NST số 6, gen bph6 đánh giá các dòng lúa mang gen trên NST số 11 (Jena,K.K at al 2009; kháng rầy nâu sử dụng công nghệ chỉ thị Rahman at al 2009 Jena S at al 2004) nhiều phân tử chỉ thị phân tử liên kết chặt chẽ với các gen Phương pháp điện di trên gel đã được xác định (Bra et al.,2009). Một số gen đã được sử dụng trong chiến lược chọn Phương pháp nhuộm bạc phát hiện tạo giống kháng rầy nâu nhờ chỉ thị phân tử băng đa hình ADN Jairin và cộng sự (2007), Bph1, Bph2, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bph3, và Bph4 đã được sử dụng rộng rãi 1. Kết quả phân tích cá thể mang gen trong chương trình chọn tạo giống tại Thái kháng rầy Lan. Sự phát triển của công nghệ sinh học và chỉ thị phân tử có thể cho phép đẩy kháng rầy nâu là Bph3 và BphZ. Dòng nhanh chương trình chọn tạo giống lúa. Sử KR8 là con lai thế hệ BC3F6 của tổ hợp dụng MAS không những nâng cao hiệu quả Trong nghiên cứu này đã sử của chọn giống mà còn rút ngắn được thời dụng chỉ thị SSR để xác định các cá thể và gian. Mục tiêu chính của nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Giống lúa năng suất cao Công nghệ chỉ thị phân tử Giống lúa thuần kháng rầy nâu Đặc điểm nông sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0