Hơn 30 năm trước đây, ngày 25-7-1978, em bé TTTON đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại Anh. Hiện nay, TTTON có thể thực hiện được ở hầu hết các nước trên thế giới và mỗi năm có hơn 500.000 trường hợp TTTON được thực hiện. Ở các nước phát triển, các bé TTTON chiếm 2%-5% trên tổng số trẻ sơ sinh hàng năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI TRONG LĨNH VỰC HỖ TRỢ SINH SẢN Ở VIỆT NAM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI TRONG LĨNH VỰC HỖ TRỢ SINH SẢN Ở VIỆT NAMMở đầuHơn 30 năm trước đây, ngày 25-7-1978, em bé TTTON đầu tiên trên thế giới đã rađời tại Anh. Hiện nay, TTTON có thể thực hiện được ở hầu hết các nước trên thếgiới và mỗi năm có hơn 500.000 trường hợp TTTON được thực hiện. Ở các nướcphát triển, các bé TTTON chiếm 2%-5% trên tổng số trẻ sơ sinh hàng năm.Tại Việt nam, ngày 30-4-1998, ba em bé từ ba trường hợp TTTON thành công đầutiên ở Việt Nam ra đời. Đây là một nỗ lực rất lớn của y khoa Việt Nam, khi màTTTON ở Việt Nam được bắt đầu từ nền tảng khoa học còn nhiều yếu kém so vớikhu vực và thế giới. Sau hơn 10 năm phát triển đã có 12 trung tâm TTTON đượcthành lập, thực hiện gần 5.000 chu kỳ TTTON mỗi năm.Không chỉ thu hút bệnh nhân trong nước, TTTON tại Việt Nam còn được xem làmột dịch vụ y tế chất lượng cao, có uy tín được các bệnh nhân ở các nước trongkhu vực và thế giới tìm đến chữa trị. Đến nay, ước tính đã có hơn 5.000 em bé rađời từ kỹ thuật TTTON tại Việt Nam. Chi phí TTTON tại Việt Nam hiện thuộcloại thấp nhất thế giới, mặc dù tỷ lệ thành công khá cao.Hàng loạt công nghệ mới trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã được nghiên cứu ứngdụng thành công tại Việt nam trong thời gian qua. Bài này đề cập đến một số côngnghệ mới trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã được thiện thành công ở Việt namtorng những năm gần đây.Đông lạnh phôi bằng thủy tinh hóaKỹ thuật đông lạnh phôi bằng thủy tinh hóa chỉ bắt đầu đ ược chú ý và triển khaitrên thế giới từ sau năm 2000. Việt nam là một trong những nước đầu tiên ở khuvực Đông Nam Á áp dụng thành công kỹ thuật này và đưa vào ứng dụng rộng rãitrong điều trị từ năm 2006.Kỹ thuật này giúp làm giảm chi phí trữ lạnh phôi và tăng tỉ lệ sống của phôi sau rãđông. Trước đây, với kỹ thuật trữ phôi hạ nhiệt độ chậm, các trung tâm cần phảitrang bị máy trữ phôi với chí phí gần 30.000 đô-la Mỹ. Ngoài ra, chi phí cho ni-tơlỏng và bảo trì máy móc cũng rất cao. Trong khí đó, tỉ lệ phôi sống sau rã đông vàtỉ lệ có thai của kỹ thuật đông phôi chậm lại thấp hơn so với phương pháp thủytinh hóa (không cần sử dụng máy trữ phôi).Hiện nay, đa số các trung tâm TTTON ở Việt nam đều đ ã áp dụng thành công kỹthuật mới này vào qui trình đông lạnh và rã đông phôi.Kỹ thuật nuôi trứng trưởng thành trong ống nghiệm (IVM)Với TTTON cổ điển, bệnh nhân thường phải tiêm thuốc kích thích buồng trứngtrong nhiều tuần lien tiếp. Việc theo dõi điều trị vừa mất thời gian, tốn kém. Bêncạnh đó, kích thích buồng trứng còn có thể dẫn đến biến chứng là hội chứng quákích buồng trứng với tỉ lệ mắc là khoảng 5-10%. Với kỹ thuật IVM, bệnh nhân cóthể được thực hiện TTTON mà không cần phải kích thích buồng trứng. Trứng sẽđược chọc hút từ các nang nhỏ có sẵn trên buồng trứng, sau đó nuôi trưởng thànhở bên ngoài. Sau khi trứng trưởng thành, việc TTTON sẽ được thực hiện như bìnhthường.Đây có thể nói là một thành công vượt bậc của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ở Việtnam. Kỹ thuật IVM mang lại hàng loạt các lợi ích cho bệnh nhân như: thuận tiệnhơn, thời gian điều trị ngắn hơn, tiêm thuốc ít hơn, chi phí điều trị thấp hơn, kỹthuật điều trị an toàn hơn.Chúng ta đã thực hiện thành công kỹ thuật IVM từ năm 2007. Hiện nay, Việt namđược xem như là một trong những nước thực hiện kỹ thuật IVM thành công nhấttrên thế giới. Người ta ước tính, hiện nay, trên thế giới, có chưa đến 50 trung tâmTTTON thưc hiện thành công kỹ thuật IVM. Nhiều nước trong khu vực và trên thếgiới đã mời các chuyên gia Việt nam đến báo cáo về kỹ thuật IVM tại các hội nghịchuyên ngành. Đồng thời, nhiều trung tâm trong khu vực cũng đã gửi người sangViệt nam để học tập về kỹ thuật IVM.Tuy nhiên, IVM hiện nay, ở Việt nam, IVM chỉ mới áp dụng cho các trường hợpbuồng trứnng đa nang và tỉ lệ thành công đạt khảong 80-90% so với TTTON cókích thích buồng trứng.Kỹ thuật nuôi trưởng thành tinh trùngCông bố của Trung tâm Công nghệ phôi, thuộc Học viện Quân y về việc thànhcông với nuôi tinh trùng trưởng thành trong môi trường bên ngoài cơ thể là mộttrong những thành tựu nổi bật gần đây của chuyên ngành hỗ trợ sinh sản của Việtnam. Điều này mang lại hy vọng có con cho nam giới có bất th ường nặng về quátrình sinh tinh trùng.Hiện nay, rất ít trung tâm TTTON trện thế giới có báo cáo th ành công trong kỹthuật này. Ngoài ra, nói chung, các báo cáo trên thế giới đều cho thấy tỉ lệ thànhcông của nuôi trưởng thành tinh trùng bên ngoài cơ thể là rất thấp.Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màngBình thường, đến giai đoạn phôi nang, phôi người phải thoát ra khỏi mang trongsuốt (zona pellucida) bao quanh phôi, để có thể bám vào nội mạc tử cung và là mtổ, sau đó phát triển thành thai. Một tỉ lệ đáng kể phôi sau TTTON có thể gặp bấtthường trong quá trình thoát màng, khiến hiện tượng phôi thoát màng diễn ra trễhoặc thậm chí, phôi không thoá ...