Ứng dụng công nghệ sinh học
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 840.71 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công nghệ sinh học là một khái niệm hoàn toàn mới xuất hiện đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên các ứng dụng của nó thì rất lớn và đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt và sản xuất của loài người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng công nghệ sinh học Môn Nhập Môn Công Nghệ Sinh Học SV tổng hợp:Phan Thị Thảo Hiếu GVHD:Bùi Thái Hằng Lớp :06S ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC Công nghệ sinh học là một khái niệm hoàn toàn mới xuất hiện đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên các ứng dụng của nó thì rất lớn và đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt và sản xuất của loài người. Thật ra các ứng dụng của công nghệ sinh học ra đời từ rất sớm, đó là việc con người sử dụng các phương pháp lên men vi sinh vật để chế biến và bảo quản thực phẩm. Ví dụ: sản xuất phomát, dấm ăn, làm bánh mì, nước chấm, sản xuất rượu bia…Nhưng thuật ngữ CNSH thì chỉ mới ra đời đầu thế kỷ XX. Đến những năm 50 của thế kỷ này, CNSH mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ nhờ một loạt các phát minh quan trọng trong nghành sinh học nói chung và nghành sinh học phân tử nói riêng. Đó là việc đầu tiên xác định được cấu trúc của protein(insulin), xây dựng mô hình cấu trúc xoắn kép cảu phân tử DNA (1953). Tổng hợp thành công protein(1963 –1965) và đặc biệt là việc tổng hợp thành công gen và buộc nó thể hiện trong tế bào vi sinh vật (1980). Chính những phát minh này đã tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thực tế sau đó trong lĩnh vực CNSH hiện đại. Dưới đây là một số thành tựu trong ứng dụng thực tế của CNSH hiện đại trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực dựa trên đối tượng phục vụ: Công nghệ sinh học trong nông nghiệp: Nhật: Tạo giống lúa giàu chất sắt và đạt năng suất cao Theo tạp chí PNAS của Mỹ, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã thành công trong việc tạo một giống lúa gạo giàu chất sắt nhờ bổ sung một enzym và tăng năng suất của cây nhờ trồng trên đất vôi. Chất sắt được biết là cần thiết cho sự sống và các loài cây thường áp dụng những chiến lược khác nhau để hấp thu chất này từ đất. Cây lúa thường không hấp thu hiệu quả (Ảnh minh họa: chất sắt, nhất là ở các vùng đất thiếu nước nơi nicolas.delerue.org) chất sắt ở dạng oxy hóa không tan. Các loài cây không hạt thường sử dụng enzym reductase có khả năng giảm chất sắt trong rễ cây, làm cho nó tan trong nước để dễ vận chuyển. Tiến sĩ Y. Ishimaru và các cộng sự đã có sáng kiến đưa men reductase vào cây lúa gạo và làm cho enzym này hoạt động hiệu quả nhờ trồng ở môi trường ít acid, đặc trưng ở các vùng đất vôi. Enzym này đã giúp cây hấp thu chất sắt nhanh hơn, phát triển tốt và đạt năng suất cao gặp 8 lần khi được trồng ở vùng đất vôi. Trường CĐ Lương Thực Thực Phẩm Khoa Công Nghệ Trang1 Môn Nhập Môn Công Nghệ Sinh Học SV tổng hợp:Phan Thị Thảo Hiếu GVHD:Bùi Thái Hằng Lớp :06S Việc trồng lúa gạo, thức ăn cơ bản đứng hàng đầu đối với phân nửa dân số thế giới, là mục tiêu của nhiều nghiên cứu chuyên sâu nhằm cải thiện năng suất vào lúc mà các nguồn đất và nước bị giảm dần do hiện tượng đô thị hóa và công nghiệp hóa, đặc biệt tại các nước châu Á. (Theo Sciences & Avenir, Đài TH Tp. Hồ Chí Minh-11/5/2007) CÂY CHUYỂN GENE THẾ HỆ MỚI VỚI GENE KHÁNG DICAMBA (Naturenews online.) Các nhà khoa học tại trường ĐH Nebraska ở Lincoln vừa phát triển một thế hệ cây chuyển gene mới sử dụng gene kháng thuốc diệt cỏ từ vi khuẩn. Bộ đôi thuốc diệt cỏ-gene kháng nhiều ưu điểm này giúp người nông dân có nhiều lựa chọn hơn trong tình hình cỏ kháng thuốc thế hệ cũ ngày càng nhiều. Cây trồng chuyển gene thế hệ cũ chủ yếu dựa trên gene kháng Glyphosate (bar gene) đã được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên trên thực tế , người nông dân xử lý thuốc gốc Glyphophosate trên những cánh đồng không canh tác thấy rõ biến dị kháng thuốc xuất hiện khá nhanh với tỷ lệ cao. Điều này cũng có thể do người nông dân không có chọn lựa thứ hai ngoài việc xịt glyphosate trên đất canh tác các loại cây mẫn cảm. Mô hình thứ hai thuốc diệt cỏ dicamba-gene kháng dicamba ra đời để giải quyết vấn đề này. Dicamba là loại thuốc diệt cỏ đã được sử dụng trong khoảng 40 năm và được ghi nhận là tạo ra rất ít giống kháng. Phổ tác dụng của dicamba là các loại cây dại lá rộng nhưng không di ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng công nghệ sinh học Môn Nhập Môn Công Nghệ Sinh Học SV tổng hợp:Phan Thị Thảo Hiếu GVHD:Bùi Thái Hằng Lớp :06S ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC Công nghệ sinh học là một khái niệm hoàn toàn mới xuất hiện đầu thế kỷ XX. Tuy nhiên các ứng dụng của nó thì rất lớn và đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt và sản xuất của loài người. Thật ra các ứng dụng của công nghệ sinh học ra đời từ rất sớm, đó là việc con người sử dụng các phương pháp lên men vi sinh vật để chế biến và bảo quản thực phẩm. Ví dụ: sản xuất phomát, dấm ăn, làm bánh mì, nước chấm, sản xuất rượu bia…Nhưng thuật ngữ CNSH thì chỉ mới ra đời đầu thế kỷ XX. Đến những năm 50 của thế kỷ này, CNSH mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ nhờ một loạt các phát minh quan trọng trong nghành sinh học nói chung và nghành sinh học phân tử nói riêng. Đó là việc đầu tiên xác định được cấu trúc của protein(insulin), xây dựng mô hình cấu trúc xoắn kép cảu phân tử DNA (1953). Tổng hợp thành công protein(1963 –1965) và đặc biệt là việc tổng hợp thành công gen và buộc nó thể hiện trong tế bào vi sinh vật (1980). Chính những phát minh này đã tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thực tế sau đó trong lĩnh vực CNSH hiện đại. Dưới đây là một số thành tựu trong ứng dụng thực tế của CNSH hiện đại trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực dựa trên đối tượng phục vụ: Công nghệ sinh học trong nông nghiệp: Nhật: Tạo giống lúa giàu chất sắt và đạt năng suất cao Theo tạp chí PNAS của Mỹ, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã thành công trong việc tạo một giống lúa gạo giàu chất sắt nhờ bổ sung một enzym và tăng năng suất của cây nhờ trồng trên đất vôi. Chất sắt được biết là cần thiết cho sự sống và các loài cây thường áp dụng những chiến lược khác nhau để hấp thu chất này từ đất. Cây lúa thường không hấp thu hiệu quả (Ảnh minh họa: chất sắt, nhất là ở các vùng đất thiếu nước nơi nicolas.delerue.org) chất sắt ở dạng oxy hóa không tan. Các loài cây không hạt thường sử dụng enzym reductase có khả năng giảm chất sắt trong rễ cây, làm cho nó tan trong nước để dễ vận chuyển. Tiến sĩ Y. Ishimaru và các cộng sự đã có sáng kiến đưa men reductase vào cây lúa gạo và làm cho enzym này hoạt động hiệu quả nhờ trồng ở môi trường ít acid, đặc trưng ở các vùng đất vôi. Enzym này đã giúp cây hấp thu chất sắt nhanh hơn, phát triển tốt và đạt năng suất cao gặp 8 lần khi được trồng ở vùng đất vôi. Trường CĐ Lương Thực Thực Phẩm Khoa Công Nghệ Trang1 Môn Nhập Môn Công Nghệ Sinh Học SV tổng hợp:Phan Thị Thảo Hiếu GVHD:Bùi Thái Hằng Lớp :06S Việc trồng lúa gạo, thức ăn cơ bản đứng hàng đầu đối với phân nửa dân số thế giới, là mục tiêu của nhiều nghiên cứu chuyên sâu nhằm cải thiện năng suất vào lúc mà các nguồn đất và nước bị giảm dần do hiện tượng đô thị hóa và công nghiệp hóa, đặc biệt tại các nước châu Á. (Theo Sciences & Avenir, Đài TH Tp. Hồ Chí Minh-11/5/2007) CÂY CHUYỂN GENE THẾ HỆ MỚI VỚI GENE KHÁNG DICAMBA (Naturenews online.) Các nhà khoa học tại trường ĐH Nebraska ở Lincoln vừa phát triển một thế hệ cây chuyển gene mới sử dụng gene kháng thuốc diệt cỏ từ vi khuẩn. Bộ đôi thuốc diệt cỏ-gene kháng nhiều ưu điểm này giúp người nông dân có nhiều lựa chọn hơn trong tình hình cỏ kháng thuốc thế hệ cũ ngày càng nhiều. Cây trồng chuyển gene thế hệ cũ chủ yếu dựa trên gene kháng Glyphosate (bar gene) đã được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên trên thực tế , người nông dân xử lý thuốc gốc Glyphophosate trên những cánh đồng không canh tác thấy rõ biến dị kháng thuốc xuất hiện khá nhanh với tỷ lệ cao. Điều này cũng có thể do người nông dân không có chọn lựa thứ hai ngoài việc xịt glyphosate trên đất canh tác các loại cây mẫn cảm. Mô hình thứ hai thuốc diệt cỏ dicamba-gene kháng dicamba ra đời để giải quyết vấn đề này. Dicamba là loại thuốc diệt cỏ đã được sử dụng trong khoảng 40 năm và được ghi nhận là tạo ra rất ít giống kháng. Phổ tác dụng của dicamba là các loại cây dại lá rộng nhưng không di ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học giáo án đại học giáo trình cao đẳng giáo án cao đẳngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 202 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 201 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 190 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 171 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 168 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 167 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 157 0 0