ỨNG DỤNG CỦA EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Số trang: 17
Loại file: ppt
Dung lượng: 1.03 MB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng
người ta chia tài sản của doanh nghiệp ra làm hai
loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu
động (TSLĐ). TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá
trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho
doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG CỦA EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH Tiểu luận TIN HỌC ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH I. CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Nhắc lại kiến thức về tài sản cố định a. Khái niệm * Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ra làm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). * TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại TSCĐ hữu hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; dụng cụ quản lý; các TSCĐ khác. TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại Theo quy TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại: Theo theo m TSCĐ dùng cho kinh doanh TSCĐ hành chính sự nghiệp TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi TSCĐ chờ xử lý Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, giá trị TSCĐ kế toán phải xác định 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học. + Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi thời. Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Chỉ xác định được chính xác GTCL của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCL của TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định). Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau: NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ b. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán phù hợp. Từ đó có thể thu hồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. *Phương pháp khấu hao đều (khấu hao tuyến tính) : Lượng trích khấu hao hàng năm: Trong đó: +. Kbd là nguyên giá của TSCĐ +. Kdt là giá trị đào thải của TSCĐ (giá trị thải hồi ước tính hay giá trị còn lại ước tính của TSCĐ sau khi đã tính khấu hao) +. T là thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. Giá trị còn lại ở năm thứ i: *Phương pháp khấu hao nhanh (khấu hao giảm dần) Theo phương pháp này thì mức khấu hao TSCĐ sẽ được đẩy nhanh trong những năm đầu sử dụng và giảm dần theo thời gian sử dụng. Từ đó có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu để đổi mới TSCĐ. Trong phạm vi bài giảng này trình bày ba cách mức khấu hao hàng năm: khấu hao theo tổng số năm sử dụng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số dư giảm dần với tỷ lệ tuỳ chọn. *Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định dựa vào tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm sử dụng và nguyên giá TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Các công thức như sau: *Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm Cikh được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần sao cho đến năm cuối thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ thì doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố. Trong đó: 2. Các hàm tính khấu hao TSCĐ a.Hàm SLN (Straight Line) Tính khấu hao TSCĐ với tỷ lệ khấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG CỦA EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH Tiểu luận TIN HỌC ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG EXCEL TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH I. CÁC HÀM KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Nhắc lại kiến thức về tài sản cố định a. Khái niệm * Tuỳ theo quy mô giá trị và thời gian sử dụng người ta chia tài sản của doanh nghiệp ra làm hai loại là: tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). * TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm 2 loại TSCĐ hữu hình (TSCĐ HH) là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; dụng cụ quản lý; các TSCĐ khác. TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Theo quyền sở hữu TSCĐ được chia làm 2 loại Theo quy TSCĐ của doanh nghiệp là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền sử dụng trong khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng gồm 2 loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Theo theo mục đích và tình hình sử dụng TSCĐ gồm 4 loại: Theo theo m TSCĐ dùng cho kinh doanh TSCĐ hành chính sự nghiệp TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi TSCĐ chờ xử lý Xuất phát từ nguyên tắc quản lý TSCĐ, giá trị TSCĐ kế toán phải xác định 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá (NG) của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp Giá trị hao mòn (GTHM) của TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ khi tham gia vào quá trình kinh doanh. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do nguyên nhân vật lí và do môi trường. Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học. + Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật và quản lí, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi thời. Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Chỉ xác định được chính xác GTCL của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, GTCL của TSCĐ được xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và GTHM (số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định). Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu giá của TSCĐ được thể hiện bằng công thức sau: NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ b. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán phù hợp. Từ đó có thể thu hồi lại vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. *Phương pháp khấu hao đều (khấu hao tuyến tính) : Lượng trích khấu hao hàng năm: Trong đó: +. Kbd là nguyên giá của TSCĐ +. Kdt là giá trị đào thải của TSCĐ (giá trị thải hồi ước tính hay giá trị còn lại ước tính của TSCĐ sau khi đã tính khấu hao) +. T là thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. Giá trị còn lại ở năm thứ i: *Phương pháp khấu hao nhanh (khấu hao giảm dần) Theo phương pháp này thì mức khấu hao TSCĐ sẽ được đẩy nhanh trong những năm đầu sử dụng và giảm dần theo thời gian sử dụng. Từ đó có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu để đổi mới TSCĐ. Trong phạm vi bài giảng này trình bày ba cách mức khấu hao hàng năm: khấu hao theo tổng số năm sử dụng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số dư giảm dần với tỷ lệ tuỳ chọn. *Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định dựa vào tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm sử dụng và nguyên giá TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Các công thức như sau: *Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm Cikh được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. Để xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần sao cho đến năm cuối thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu mua sắm TSCĐ thì doanh nghiệp phải căn cứ vào nhiều nhân tố. Trong đó: 2. Các hàm tính khấu hao TSCĐ a.Hàm SLN (Straight Line) Tính khấu hao TSCĐ với tỷ lệ khấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý tài chính công nghệ thông tin trong quản lý ứng dụng excel hàm khấu hao tài sản các hàm excelGợi ý tài liệu liên quan:
-
26 trang 322 2 0
-
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 317 0 0 -
2 trang 266 0 0
-
Quản lý tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
9 trang 155 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính của Liên đoàn Lao động thành phố Quảng Ngãi
102 trang 120 0 0 -
Những dấu ấn trên chặng đường đổi mới và phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam: Phần 1
85 trang 87 0 0 -
19 trang 83 0 0
-
6 trang 62 0 0
-
Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
23 trang 59 0 0 -
Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Porter
18 trang 59 0 0