Ứng dụng hệ thống định vị trong điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não: Kết quả 62 bệnh nhân
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 524.20 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá kết quả vi phẫu thuật có sử dụng hệ thống định vị phẫu thuật không khung trong phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng động tĩnh mạch não, trên và dưới lều, bằng chụp động mạch não xóa nền được tác giả phẫu thuật có ứng dụng phẫu thuật định vị không khung, hệ thống stealth station tại Khoa ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng hệ thống định vị trong điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não: Kết quả 62 bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO: KẾT QUẢ 62 BỆNH NHÂN Nguyễn Kim Chung* TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật có sử dụng hệ thống định vị phẫu thuật không khung trong phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não (AVM). Phương pháp:Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng động tĩnh mạch não, trên và dưới lều, bằng chụp động mạch não xóa nền (DSA) được tác giả phẫu thuật có ứng dụng phẫu thuật định vị không khung, hệ thống Stealth Station tại Khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2010 và sau mổ có giải phẫu bệnh là dị dạng động tĩnh mạch, được kiểm tra bằng chụp mạch máu não xóa nền hoặc chụp cắt lớp kỹ thuật số đa lớp cắt (CT-Scan multislice) tái tạo hình ảnh 3D mạch máu. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: 62 bệnh nhân AVM được điều trị phẫu thuật có sử dụng hệ thống định vị. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 29,77 ± 10.71. Nam nhiều hơn nữ, vào viện chủ yếu do đau đầu, động kinh và đột quỵ. Kích thước AVM 32,2 ± 11,69 mm. Có mối tương quan giữa xuất huyết não với kích thước AVM và động kinh. MRI sọ não có giá trị trong chẩn đoán vị trí, kích thước và trong quá trình sử dụng hệ thống định vị phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật: Tỷ lệ lấy hết DDDTM là 98,4% (61/62 bệnh nhân). Bệnh nhân khi xuất viện được đđánh giá bằng Glasgow Outcome Scale (GOS) với GOS V: 50/62 (80,6%), GOS IV: 7/62 (11,3%), GOS III: 4/62 (6,5%); Tử vong: GOS I: 1/62 (1,6%). 31/34 bệnh nhân hết động kinh. Kết quả sau 6 tháng được đánh giá bằng thang điểm Karnofski 80 – 90 – 100 là 92,3%. Kết luận: Hệ thống định vị phẫu thuật không khung cho phép phẫu thuật viên đánh giá toàn bộ vị trí giải phẫu, mối liên quan của AVM với nhu mô não xung quanh, đặc biệt các vùng sâu và chức năng của não trên hình ảnh tái tạo ba chiều. Việc phẫu thuật AVM có ứng dụng hệ thống giúp phẫu thuật viên rất nhiều trước và trong phẫu thuật; mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Chúng tôi thấy cần nhân rộng việc ứng dụng hệ thống phẫu thuật định vị không khung ra nhiều trung tâm ngoại thần kinh lớn trong cả nước. Từ khóa: hệ thống định vị, phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch. ABSTRACT APPLYING NAVIGATION SYSTEM IN MICROSURGICAL TREATMENT OF ARTERIVENOUS MALFORMATION: RESULTS OF 62 CASES Nguyen Kim Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 37 - 45 Objective: Assessment of the result of using navigation system in microsurgery cerebral arteriovenous malformations (AVMs) Methods: All of the patients are diagnosed AVMs by DSA and were operated by the author using navigation system from 1/2007-12/2010 in Choray hospital. All of them were taken DSA or CT-Scan multislices post-op. The analysis is SPSS 16.0 software. Results: With 62 patients with AVMs treated by microsurgery using navigation system, the average age of AVM patient is 29.77 ± 10.71. Male is outnumbered with female; being hospitalized due to headache, epilepsy and *Khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Kim Chung, Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh ĐT: 0909040607 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 seizure. Size of AVM is 32.2 ± 11.69 mm. A correlation is believed to have among brain hemorrhage, AVM size and seizures. Cranial MRI is valued in AVM’s position identify, size and in the process of using surgical navigation system. Total removed AVM 98,4% (61/62), discharge by Glasgow Outcome Scale (GOS) with GOS V: 50/62 (80.6%), GOS IV: 7/62 (11.3%), GOS III: 4/62 (6.5%); Mortality: GOS I: 1/62 (1.6%). 31/34 (91.2%) patients were free of epilepsy. The results after 6-months evaluated by Karnofski Scale 80 – 90 – 100: 92.3%. Conclusion: Frameless surgical navigation system allows surgeons to evaluate the whole anatomic location, the relevance between AVM and surrounding brain tissue, especially in the deeply remoting area and brain functions area on three-dimensional reconstructed images. The application of surgical navigation system in AVM surgery helps surgeons in pre and intra operation; brings good outcome for patients. We realize the need to expand the frameless surgical navigation system to neurosurgical centre in Vietnam Keyword: navigation system, microsurgery, cerebral arteriovenous malformations. nghiên cứu ứng dụng nhằm mang lại kết quả tốt ĐẶT VẤN ĐỀ cho bệnh nhân. Ngày nay, trên thế giới với sự tiến bộ của ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoa học kỹ thuật, khuynh hướng chung của các phẫu thuật hiện nay là xâm lấn tối thiểu. Với Đối tượng nghiên cứu Phẫu thuật thần kinh, điều này càng cần thiết vì Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị phẫu thuật viên phải làm việc trên phẫu trường dạng động tĩnh mạch não, trên và dưới lều, nhỏ, dễ làm tổn thương nhu mô não lành ở bằng chụp động m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng hệ thống định vị trong điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não: Kết quả 62 bệnh nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO: KẾT QUẢ 62 BỆNH NHÂN Nguyễn Kim Chung* TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật có sử dụng hệ thống định vị phẫu thuật không khung trong phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não (AVM). Phương pháp:Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng động tĩnh mạch não, trên và dưới lều, bằng chụp động mạch não xóa nền (DSA) được tác giả phẫu thuật có ứng dụng phẫu thuật định vị không khung, hệ thống Stealth Station tại Khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2010 và sau mổ có giải phẫu bệnh là dị dạng động tĩnh mạch, được kiểm tra bằng chụp mạch máu não xóa nền hoặc chụp cắt lớp kỹ thuật số đa lớp cắt (CT-Scan multislice) tái tạo hình ảnh 3D mạch máu. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: 62 bệnh nhân AVM được điều trị phẫu thuật có sử dụng hệ thống định vị. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 29,77 ± 10.71. Nam nhiều hơn nữ, vào viện chủ yếu do đau đầu, động kinh và đột quỵ. Kích thước AVM 32,2 ± 11,69 mm. Có mối tương quan giữa xuất huyết não với kích thước AVM và động kinh. MRI sọ não có giá trị trong chẩn đoán vị trí, kích thước và trong quá trình sử dụng hệ thống định vị phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật: Tỷ lệ lấy hết DDDTM là 98,4% (61/62 bệnh nhân). Bệnh nhân khi xuất viện được đđánh giá bằng Glasgow Outcome Scale (GOS) với GOS V: 50/62 (80,6%), GOS IV: 7/62 (11,3%), GOS III: 4/62 (6,5%); Tử vong: GOS I: 1/62 (1,6%). 31/34 bệnh nhân hết động kinh. Kết quả sau 6 tháng được đánh giá bằng thang điểm Karnofski 80 – 90 – 100 là 92,3%. Kết luận: Hệ thống định vị phẫu thuật không khung cho phép phẫu thuật viên đánh giá toàn bộ vị trí giải phẫu, mối liên quan của AVM với nhu mô não xung quanh, đặc biệt các vùng sâu và chức năng của não trên hình ảnh tái tạo ba chiều. Việc phẫu thuật AVM có ứng dụng hệ thống giúp phẫu thuật viên rất nhiều trước và trong phẫu thuật; mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Chúng tôi thấy cần nhân rộng việc ứng dụng hệ thống phẫu thuật định vị không khung ra nhiều trung tâm ngoại thần kinh lớn trong cả nước. Từ khóa: hệ thống định vị, phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch. ABSTRACT APPLYING NAVIGATION SYSTEM IN MICROSURGICAL TREATMENT OF ARTERIVENOUS MALFORMATION: RESULTS OF 62 CASES Nguyen Kim Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 37 - 45 Objective: Assessment of the result of using navigation system in microsurgery cerebral arteriovenous malformations (AVMs) Methods: All of the patients are diagnosed AVMs by DSA and were operated by the author using navigation system from 1/2007-12/2010 in Choray hospital. All of them were taken DSA or CT-Scan multislices post-op. The analysis is SPSS 16.0 software. Results: With 62 patients with AVMs treated by microsurgery using navigation system, the average age of AVM patient is 29.77 ± 10.71. Male is outnumbered with female; being hospitalized due to headache, epilepsy and *Khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Kim Chung, Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh ĐT: 0909040607 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 seizure. Size of AVM is 32.2 ± 11.69 mm. A correlation is believed to have among brain hemorrhage, AVM size and seizures. Cranial MRI is valued in AVM’s position identify, size and in the process of using surgical navigation system. Total removed AVM 98,4% (61/62), discharge by Glasgow Outcome Scale (GOS) with GOS V: 50/62 (80.6%), GOS IV: 7/62 (11.3%), GOS III: 4/62 (6.5%); Mortality: GOS I: 1/62 (1.6%). 31/34 (91.2%) patients were free of epilepsy. The results after 6-months evaluated by Karnofski Scale 80 – 90 – 100: 92.3%. Conclusion: Frameless surgical navigation system allows surgeons to evaluate the whole anatomic location, the relevance between AVM and surrounding brain tissue, especially in the deeply remoting area and brain functions area on three-dimensional reconstructed images. The application of surgical navigation system in AVM surgery helps surgeons in pre and intra operation; brings good outcome for patients. We realize the need to expand the frameless surgical navigation system to neurosurgical centre in Vietnam Keyword: navigation system, microsurgery, cerebral arteriovenous malformations. nghiên cứu ứng dụng nhằm mang lại kết quả tốt ĐẶT VẤN ĐỀ cho bệnh nhân. Ngày nay, trên thế giới với sự tiến bộ của ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoa học kỹ thuật, khuynh hướng chung của các phẫu thuật hiện nay là xâm lấn tối thiểu. Với Đối tượng nghiên cứu Phẫu thuật thần kinh, điều này càng cần thiết vì Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị phẫu thuật viên phải làm việc trên phẫu trường dạng động tĩnh mạch não, trên và dưới lều, nhỏ, dễ làm tổn thương nhu mô não lành ở bằng chụp động m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não Dị dạng động tĩnh mạch não Chụp động mạch não xóa nềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 300 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 215 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 194 0 0
-
9 trang 188 0 0