Ứng dụng kỹ thuật FISH khảo sát bất thường nhiễm sắc thể 13q14‐34 và 17p13 trên bệnh nhân đa u tủy
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.97 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) với 2 loại probe 13q14‐34 và 17p13 để phát hiện những bất thường nhiễm sắc thể. Bài viết nhằm khảo sát các bất thường nhiễm sắc thể (NST) 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bệnh đa u tủy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật FISH khảo sát bất thường nhiễm sắc thể 13q14‐34 và 17p13 trên bệnh nhân đa u tủy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học ỨNG DỤNG KỸ THUẬT FISH KHẢO SÁT BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ 13q14‐34 VÀ 17p13 TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY Lê Nguyễn Kim Dung*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha**, Phan Thị Xinh** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các bất thường nhiễm sắc thể (NST) 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bệnh đa u tủy. Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) với 2 loại probe 13q14‐34 và 17p13 để phát hiện những bất thường NST. Kết quả: Trong 20 bệnh nhân được khảo sát, 11 bệnh nhân (55%) có bất thường nhánh dài NST 13 và 9 trường hợp có bất thường NST 17, trong đó chỉ có 6 bệnh nhân (30%) có bất thường đơn độc của 17p13, còn 3 trường hợp còn lại có bất thường đi kèm với NST 13. Kết luận: Kỹ thuật FISH với các đoạn dò đặc hiệu giúp phát hiện các bất thường NST 13 và 17 một cách nhanh chóng, chính xác, giúp thêm dữ liệu cho việc phân nhóm nguy cơ cho bệnh nhân đa u tủy. Từ khóa: Đa u tủy, bất thường NST 13q, bất thường NST 17. ABSTRACT DETECTION OF 13q14‐34 AND 17p13 ABNORMALITIES IN MULTIPLE MYELOMA PATIENTS USING FISH TECHNIQUE Le Nguyen Kim Dung, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha, Phan Thi Xinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 175 ‐ 178 Objective: To detect the abnormalities of chromosome 13q14‐34 and 17p13 in patients with multiple myeloma. Methods: The fluorescent in situ hybridization (FISH) technique with two kinds of probe including 13q14‐ 34 and 17p13 was used to detect chromosomal abnormalities. Results: Among 20 patient samples were analyzed, 11 patients (55%) had deletion of chromosome 13q and 9 patients had abnormalities chromosome 17. Six (30%) out of 9 patients had only abnormalities chromosome 17, and the remaining 3 out of 9 patients had abnormalities of both chromosome 13 and 17. Conclusion: The interphase FISH with specific probes can detect the abnormalities chromosome 13 and 17 in patients with multiple myeloma quickly, exactly. The result of this study can give more data for risk classification in multiple myeloma. Keywords: multiple myeloma (MM), abnormality chromosome 13q, abnormality chromosome 17. gen gặp trong khoảng 90% trường hợp đa u tủy ĐẶT VẤN ĐỀ mới chẩn đoán và có giá trị tiên lượng bệnh. Các Đa u tủy là một rối loạn tăng sinh ác tính bất thường NST gồm có bất thường về số lượng dòng tương bào đặc trưng bởi sự tích tụ quá và cấu trúc. Bất thường số lượng NST thường mức tương bào trong tủy xương, gây thiếu máu, gặp là trisomy 3, 7, 9, 11, 15 hoặc 17. Đối với tăng protein đơn dòng, hủy xương, tăng calci nhóm bất thường cấu trúc NST, phần lớn có liên máu và suy thận(2). Những nghiên cứu gần đây quan đến gen IgH nằm trên NST 14q32, chuyển cho thấy các bất thường nhiễm sắc thể (NST) và vị với các NST khác như 4, 6, 11, 16 hoặc 20. * ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. BS. Phan Thị Xinh, ĐT: 0932728115, Email: phanthixinh@yahoo.com 174 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Ngoài ra, còn có những bất thường khác như mất đoạn NST 1, monosomy hay mất đoạn NST 17p13, monosomy 13 hoặc mất đoạn kẽ trên nhánh dài NST 13 và những bất thường liên quan đến gen MYC(3,4). Kumar S và cộng sự nghiên cứu trên 484 bệnh nhân (BN) đa u tủy mới chẩn đoán cho thấy bất thường NST 13q chiếm tỉ lệ cao nhất là 47% và được xếp vào nhóm tiên lượng chuẩn. Các bất thường 17p13, t(4;14), t(14;16) và t(14;20) chiếm tỉ lệ 24% được xếp vào nhóm tiên lượng xấu với thời gian sống trung bình của nhóm này là 3,9 năm so với nhóm tiên lượng chuẩn còn đang lui bệnh tốt (4). Trong 4 kiểu bất thường thuộc nhóm tiên lượng xấu thì 17p13 là thường gặp nhất (13%). Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) bước đầu khảo sát 2 dạng bất thường NST thường gặp trong 2 nhóm tiên lượng là bất thường 13q và 17p trên BN đa u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV.TMHH), để Nghiên cứu Y học góp thêm dữ liệu giúp các bác sĩ lâm sàng phân nhóm tiên lượng. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các BN được chẩn đoán đa u tủy theo tiêu chuẩn của IMWG (International Myeloma Working Group) tại BV.TMHH Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2013 đến 06/2013 có gởi mẫu tủy xương khảo sát các bất thường NST. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả loạt ca Phương pháp tiến hành Thu hoạch trực tiếp 2 ml mẫu tủy xương của BN đa u tủy trong chống đông heparin để thu nhận tế bào bạch cầu và cố định tế bào trên tiêu bản. Tiêu bản có thể sử dụng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật FISH khảo sát bất thường nhiễm sắc thể 13q14‐34 và 17p13 trên bệnh nhân đa u tủy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học ỨNG DỤNG KỸ THUẬT FISH KHẢO SÁT BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ 13q14‐34 VÀ 17p13 TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY Lê Nguyễn Kim Dung*, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha**, Phan Thị Xinh** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các bất thường nhiễm sắc thể (NST) 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bệnh đa u tủy. Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) với 2 loại probe 13q14‐34 và 17p13 để phát hiện những bất thường NST. Kết quả: Trong 20 bệnh nhân được khảo sát, 11 bệnh nhân (55%) có bất thường nhánh dài NST 13 và 9 trường hợp có bất thường NST 17, trong đó chỉ có 6 bệnh nhân (30%) có bất thường đơn độc của 17p13, còn 3 trường hợp còn lại có bất thường đi kèm với NST 13. Kết luận: Kỹ thuật FISH với các đoạn dò đặc hiệu giúp phát hiện các bất thường NST 13 và 17 một cách nhanh chóng, chính xác, giúp thêm dữ liệu cho việc phân nhóm nguy cơ cho bệnh nhân đa u tủy. Từ khóa: Đa u tủy, bất thường NST 13q, bất thường NST 17. ABSTRACT DETECTION OF 13q14‐34 AND 17p13 ABNORMALITIES IN MULTIPLE MYELOMA PATIENTS USING FISH TECHNIQUE Le Nguyen Kim Dung, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha, Phan Thi Xinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 175 ‐ 178 Objective: To detect the abnormalities of chromosome 13q14‐34 and 17p13 in patients with multiple myeloma. Methods: The fluorescent in situ hybridization (FISH) technique with two kinds of probe including 13q14‐ 34 and 17p13 was used to detect chromosomal abnormalities. Results: Among 20 patient samples were analyzed, 11 patients (55%) had deletion of chromosome 13q and 9 patients had abnormalities chromosome 17. Six (30%) out of 9 patients had only abnormalities chromosome 17, and the remaining 3 out of 9 patients had abnormalities of both chromosome 13 and 17. Conclusion: The interphase FISH with specific probes can detect the abnormalities chromosome 13 and 17 in patients with multiple myeloma quickly, exactly. The result of this study can give more data for risk classification in multiple myeloma. Keywords: multiple myeloma (MM), abnormality chromosome 13q, abnormality chromosome 17. gen gặp trong khoảng 90% trường hợp đa u tủy ĐẶT VẤN ĐỀ mới chẩn đoán và có giá trị tiên lượng bệnh. Các Đa u tủy là một rối loạn tăng sinh ác tính bất thường NST gồm có bất thường về số lượng dòng tương bào đặc trưng bởi sự tích tụ quá và cấu trúc. Bất thường số lượng NST thường mức tương bào trong tủy xương, gây thiếu máu, gặp là trisomy 3, 7, 9, 11, 15 hoặc 17. Đối với tăng protein đơn dòng, hủy xương, tăng calci nhóm bất thường cấu trúc NST, phần lớn có liên máu và suy thận(2). Những nghiên cứu gần đây quan đến gen IgH nằm trên NST 14q32, chuyển cho thấy các bất thường nhiễm sắc thể (NST) và vị với các NST khác như 4, 6, 11, 16 hoặc 20. * ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. BS. Phan Thị Xinh, ĐT: 0932728115, Email: phanthixinh@yahoo.com 174 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Ngoài ra, còn có những bất thường khác như mất đoạn NST 1, monosomy hay mất đoạn NST 17p13, monosomy 13 hoặc mất đoạn kẽ trên nhánh dài NST 13 và những bất thường liên quan đến gen MYC(3,4). Kumar S và cộng sự nghiên cứu trên 484 bệnh nhân (BN) đa u tủy mới chẩn đoán cho thấy bất thường NST 13q chiếm tỉ lệ cao nhất là 47% và được xếp vào nhóm tiên lượng chuẩn. Các bất thường 17p13, t(4;14), t(14;16) và t(14;20) chiếm tỉ lệ 24% được xếp vào nhóm tiên lượng xấu với thời gian sống trung bình của nhóm này là 3,9 năm so với nhóm tiên lượng chuẩn còn đang lui bệnh tốt (4). Trong 4 kiểu bất thường thuộc nhóm tiên lượng xấu thì 17p13 là thường gặp nhất (13%). Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) bước đầu khảo sát 2 dạng bất thường NST thường gặp trong 2 nhóm tiên lượng là bất thường 13q và 17p trên BN đa u tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV.TMHH), để Nghiên cứu Y học góp thêm dữ liệu giúp các bác sĩ lâm sàng phân nhóm tiên lượng. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các BN được chẩn đoán đa u tủy theo tiêu chuẩn của IMWG (International Myeloma Working Group) tại BV.TMHH Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2013 đến 06/2013 có gởi mẫu tủy xương khảo sát các bất thường NST. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả loạt ca Phương pháp tiến hành Thu hoạch trực tiếp 2 ml mẫu tủy xương của BN đa u tủy trong chống đông heparin để thu nhận tế bào bạch cầu và cố định tế bào trên tiêu bản. Tiêu bản có thể sử dụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đa u tủy Bất thường nhiễm sắc thể 13q bất thường nhiễm sắc thể 17 Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quangGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0