Danh mục

Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng trong nhân nhanh in vitro cây riềng bản địa Bắc Kạn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.38 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Riềng bản địa Bắc Kạn (Alpinia coriandriodora D. Fang), là cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao được sử dụng làm gia vị và dược liệu. Nghiên cứu này xây dựng quy trình nhân giống cây riềng bản địa Bắc Kạn thông qua tạo callus từ lát cắt chồi nhằm tăng hiệu suất nhân chồi in vitro.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng trong nhân nhanh in vitro cây riềng bản địa Bắc Kạn Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Genome-wide association analysis for grain yield of 8 progenic populations F2:3 under drought and well-water conditions Do Van Dung, Thayil Vinayan Madhumal, Gajanan Saykhedkar, Raman Babu, Dang Ngoc Ha, Le Quy Kha, Nguyen Chi Thanh, Zaidi Pervez Haider Abstract The evaluation of grain yield of 8 BP groups including 790 F2: 3 generation lines on farm under drought and well watering conditions showed that the yield of these groups in drought was from 0.74 to 1.37 tons.ha-1, reduced by 22.0% - 48.6 against under well-watering by 1.21 - 2.51 tons.ha-1. The genotypic variance of BP2, BP6, BP7 and BP8 groups under drought ranged from 0.10 to 0.23 and the genetic coefficient varied from 0.55 to 0.69, higher than other groups, which proved that it is able to select F2:3 families for developing new generation pure lines and for further breeding of drought tolerance hybrid maize varieties. By genotyping analysis and the use of 39,846 SNP for 8 BP populations, 15 key gene regions controlling the trait of grain yield, linked with 15 molecular markers (SNP) on chromosomes 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10 were identified as suitable molecular markers for breeding programs of drought tolerance maize varieties. Keywords: Maize, F2:3, drought, optimal condition, SNP marker, GWAS Ngày nhận bài: 28/1/2019 Người phản biện: TS. Vương Huy Minh Ngày phản biện: 6/2/2019 Ngày duyệt đăng: 11/3/2019 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY LỚP MỎNG TRONG NHÂN NHANH IN VITRO CÂY RIỀNG BẢN ĐỊA BẮC KẠN Vũ Xuân Dương1, Đặng Trọng Lương2, Đỗ Tuấn Khiêm3, Phạm Thanh Loan1, Trịnh Thị Thanh Hương2 TÓM TẮT Riềng bản địa Bắc Kạn (Alpinia coriandriodora D. Fang), là cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao được sử dụng làm gia vị và dược liệu. Nghiên cứu này xây dựng quy trình nhân giống cây riềng bản địa Bắc Kạn thông qua tạo callus từ lát cắt chồi nhằm tăng hiệu suất nhân chồi in vitro. Môi trường Murashige & Skoog (MS) bổ sung 0,5 mg/l TDZ và 3 mg/l 2,4D được sử dụng để tạo callus từ lát cắt chồi, tỉ lệ tạo callus đạt 75,56%, callus có bề mặt khô, chắc, màu trắng sáng. Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l Vitamin B1 và 3,0 mg/l BAP có tỷ lệ tái sinh tạo chồi đạt cao nhất là 78,89%, số chồi đạt 9,71 chồi/callus. Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l BAP, 1,0 mg/l Ki, 0,2 mg/l α-NAA và 100 ml/l nước dừa là phù hợp để nhân chồi in vitro, hệ số nhân chồi sau 4 tuần đạt 6,32 lần, chồi mập, thân lá xanh đậm, sinh trưởng phát triển tốt. Môi trường MS có bổ sung 0,6 mg/l α-NAA có hiệu quả tái sinh rễ và tạo cây hoàn chỉnh tốt nhất với thời gian ra rễ từ 19 - 21 ngày, trung bình chiều cao cây đạt 9,63 cm, số lá/cây đạt 5,33 lá, số rễ đạt 5,51 rễ/chồi và chiều dài rễ đạt 4,43 cm. Trên giá thể 100% cát mịn, sau 30 ngày ra ngôi tỉ lệ cây sống cao nhất đạt 95,56%, cây sinh trưởng phát triển tốt. Từ khóa: Nhân giống, callus, riềng bản địa Bắc Kạn (Alpinia coriandriodora D. Fang), gừng đá I. ĐẶT VẤN ĐỀ chưa mang tính hàng hóa, chưa có lượng giống đủ Cây riềng bản địa ở tỉnh Bắc Kạn (tên thường gọi lớn để phát triển thành vùng trồng tập trung. Việc là gừng núi đá, gừng đá, gừng núi) có tên khoa học là nhân và giữ giống vẫn theo kinh nghiệm của người Alpinia coriandriodora D. Fang (Duong et al., 2019) dân, do vậy củ giống không đảm bảo về chất lượng, được trồng từ lâu đời trên các nương rẫy, rừng núi đất nhiễm bệnh nhiều và dần thoái hóa. đá xen kẽ, là loài cây quý hiếm. Hiện nay, cây riềng Trên thế giới, cây họ gừng đã được nghiên bản địa được trồng chủ yếu theo kinh nghiệm, diện cứu nhân giống in vitro khá phổ biến ở các nước tích manh mún, nhỏ lẻ ở các huyện nên sản phẩm như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Trung Quốc,... 1 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và phát triển, Trường Đại học Hùng Vương - Phú Thọ 2 Viện Di truyền Nông nghiệp; 3 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn 29 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 (Rakkimuthu et al., 2011; Zhang et al., 2011; Das et al., 2.2.2. Nghiên cứu tái sinh chồi từ callus 2013). Bên cạnh các công trình nghiên cứu tái sinh Callus được cấy chuyển vào môi trường MS có chồi trực tiếp từ mẫu củ, nhiều tác giả đã công bố bổ sung 2 mg/l Vitamin B1 và hàm lượng BAP thay các công trình nghiên cứu tái sinh cây từ lát cắt đổi từ 1 - 5 mg/l. Trong một tuần đầu nuôi cấy trong thân, mảnh rễ, ... thông qua giai đoạn tạo thể chồi điều kiện tối hoàn toàn, sau đó nuôi trong điều kiện và callus, làm tăng hệ số nhân chồi (Lincy et al., chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối. Sau 8 tuần nuôi cấy, 2009; Hossain et al., 2010; Kale and Namdeo, 2015; theo dõi các chỉ tiêu: Tỉ lệ tái sinh tạo chồi (%); số Nguyễn Phương Quý và ctv., 2017). Năm 2014, Viện chồi/callus (chồi). Di truyền Nông nghiệp đã nhân giống thành công loài gừng đá Bắc Kạn thông qua tạo chồi trực tiếp từ 2.2.3. Nghiên cứu nhân nhanh chồi mắt ngủ. Phư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: