Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.96 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang trình bày xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (OP) của người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang, Đồng bằng Sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC-MS/MS) ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ NGƯỜI DÂN PHUN THUỐC TẠI TỈNH AN GIANG Nguyễn Hồng Lập1, Ngô Quốc Đạt2, Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Kim Trung1, Ngô Kiến Đức3, Lâm Vĩnh Niên2, Trần Thiện Thuần4, Trần Quang Hiền5 TÓM TẮT 26 DAP so với PChE với R là -0,129 và P < 0,001. Đặt vấn đề: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu tại Kết luận: Việc ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ĐBSCL lần đầu tiên được ứng dụng kỹ thuật sắc ghép khối phổ (LC-MS/MS giám sát tình trạng ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) định lượng phơi nhiễm thuốc trừ sâu OP là cần thiết. Cụ thể chất chuyển hoá Dialkyl phosphate (DAPs) trong những người phơi nhiễm thuốc trừ sâu có nồng nước tiểu của người nông dân phun thuốc trừ sâu, độ DAP cao hơn nhóm không phơi nhiễm, kết mục tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc quả là bằng chứng về những rủi ro khi tiếp xúc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (OP) của người dân với hóa chất bảo vệ thực vật. phun thuốc tại tỉnh An Giang, Đồng bằng Sông Từ khoá: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu, sắc ký Cửu Long. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS), phospho hữu mô tả trên 748 đối tượng. Kết quả: Tổng DAPs cơ. nhóm phun thuốc so với nhóm chứng là 1672,2 ng/ml so với 623,8 ng/ml, trong 6 chất chuyển SUMMARY hoá tìm thấy DMTP có nồng độ cao nhất ở hai APPLICATION OF LIQUID nhóm lần lượt là 1003,8 ng/ml so với 302,4 CHROMATOGRAPHY- MASS ng/ml. Nồng độ trung bình PChE hai nhóm lần SPECTROMETRY (LC-/MS/MS) IN lượt là 6023 ± 1399 so với 7362± 1318 (UI/L), THE ASSESSMENT Of phân tích Pearson có quan nghịch giữa nồng độ ORGANOPHOSPHATE PESTICIDE EXPOSURE IN AN GIANG PROVINCE Introduction: The first application of liquid 1 Khoa Điều Dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y chromatography-mass spectrometry (LC- dược TP. Hồ Chí Minh MS/MS) in the exposure to pesticides in the 2 Khoa Y, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Mekong Delta. Objective: to determine the 3 Khoa Dược, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh exposure status of OPs-based pesticides of 4 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ spraying people in An Giang province, the Chí Minh Mekong Delta. Methods: A cross-sectional 5 Sở Y tế Tỉnh An Giang descriptive study on 748 subjects. Results: Total Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Lập DAPs in the spray group compared with the SĐT: 0918172961 control group was 1672,2 ng/ml and 623,8 ng/ml. Email: nguyenhonglap@ump.edu.vn Among the 6 metabolites, DMTP was found to Ngày nhận bài: 4.7.2023 have the highest concentration of both groups at Người phản biện khoa học: PGS. Hoàng Văn Sơn 1003,8 ng/ml and 302,4 ng/ml. The mean PChE Ngày duyệt bài: 6.7.2023 174 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 concentrations of the two groups were 6023 ± MS/MS) để định lượng chất chuyển hoá 1399 UI/L vs 7362 ± 1318 (UI/L). Pearson's test Dialkyl phosphate trong nước tiểu với mục analysis had an inverse relationship between tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc trừ DAPs and PChE concentrations with R -0.129 sâu gốc phosphor hữu cơ của người dân phun and P < 0.001. Conclusion: The application of thuốc tại tỉnh An Giang. liquid chromatography-mass spectrometry (LC- MS/MS) technique to monitor OP pesticide II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU exposure is practical. Specifically, those exposed 2.1 Đối tượng nghiên cứu to pesticides had higher levels of DAP than the Nông dân làm nông nghiệp có tham gia non-exposed group, a resul ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ người dân phun thuốc tại tỉnh An Giang HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ (LC-MS/MS) ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM THUỐC TRỪ SÂU PHOSPHO HỮU CƠ NGƯỜI DÂN PHUN THUỐC TẠI TỈNH AN GIANG Nguyễn Hồng Lập1, Ngô Quốc Đạt2, Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Kim Trung1, Ngô Kiến Đức3, Lâm Vĩnh Niên2, Trần Thiện Thuần4, Trần Quang Hiền5 TÓM TẮT 26 DAP so với PChE với R là -0,129 và P < 0,001. Đặt vấn đề: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu tại Kết luận: Việc ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ĐBSCL lần đầu tiên được ứng dụng kỹ thuật sắc ghép khối phổ (LC-MS/MS giám sát tình trạng ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) định lượng phơi nhiễm thuốc trừ sâu OP là cần thiết. Cụ thể chất chuyển hoá Dialkyl phosphate (DAPs) trong những người phơi nhiễm thuốc trừ sâu có nồng nước tiểu của người nông dân phun thuốc trừ sâu, độ DAP cao hơn nhóm không phơi nhiễm, kết mục tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc quả là bằng chứng về những rủi ro khi tiếp xúc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (OP) của người dân với hóa chất bảo vệ thực vật. phun thuốc tại tỉnh An Giang, Đồng bằng Sông Từ khoá: Phơi nhiễm thuốc trừ sâu, sắc ký Cửu Long. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS), phospho hữu mô tả trên 748 đối tượng. Kết quả: Tổng DAPs cơ. nhóm phun thuốc so với nhóm chứng là 1672,2 ng/ml so với 623,8 ng/ml, trong 6 chất chuyển SUMMARY hoá tìm thấy DMTP có nồng độ cao nhất ở hai APPLICATION OF LIQUID nhóm lần lượt là 1003,8 ng/ml so với 302,4 CHROMATOGRAPHY- MASS ng/ml. Nồng độ trung bình PChE hai nhóm lần SPECTROMETRY (LC-/MS/MS) IN lượt là 6023 ± 1399 so với 7362± 1318 (UI/L), THE ASSESSMENT Of phân tích Pearson có quan nghịch giữa nồng độ ORGANOPHOSPHATE PESTICIDE EXPOSURE IN AN GIANG PROVINCE Introduction: The first application of liquid 1 Khoa Điều Dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y chromatography-mass spectrometry (LC- dược TP. Hồ Chí Minh MS/MS) in the exposure to pesticides in the 2 Khoa Y, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Mekong Delta. Objective: to determine the 3 Khoa Dược, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh exposure status of OPs-based pesticides of 4 Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ spraying people in An Giang province, the Chí Minh Mekong Delta. Methods: A cross-sectional 5 Sở Y tế Tỉnh An Giang descriptive study on 748 subjects. Results: Total Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Lập DAPs in the spray group compared with the SĐT: 0918172961 control group was 1672,2 ng/ml and 623,8 ng/ml. Email: nguyenhonglap@ump.edu.vn Among the 6 metabolites, DMTP was found to Ngày nhận bài: 4.7.2023 have the highest concentration of both groups at Người phản biện khoa học: PGS. Hoàng Văn Sơn 1003,8 ng/ml and 302,4 ng/ml. The mean PChE Ngày duyệt bài: 6.7.2023 174 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 concentrations of the two groups were 6023 ± MS/MS) để định lượng chất chuyển hoá 1399 UI/L vs 7362 ± 1318 (UI/L). Pearson's test Dialkyl phosphate trong nước tiểu với mục analysis had an inverse relationship between tiêu xác định tình trạng phơi nhiễm thuốc trừ DAPs and PChE concentrations with R -0.129 sâu gốc phosphor hữu cơ của người dân phun and P < 0.001. Conclusion: The application of thuốc tại tỉnh An Giang. liquid chromatography-mass spectrometry (LC- MS/MS) technique to monitor OP pesticide II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU exposure is practical. Specifically, those exposed 2.1 Đối tượng nghiên cứu to pesticides had higher levels of DAP than the Nông dân làm nông nghiệp có tham gia non-exposed group, a resul ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phơi nhiễm thuốc trừ sâu Sắc ký lỏng ghép khối phổ Phospho hữu cơ Hóa chất bảo vệ thực vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0