Ứng dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CEM) trong nghiên cứu hành vi sử dụng nước tưới
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 312.73 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp đánh giá giá trị tùy chọn (CVM) và phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CEM) là hai phương pháp thường được sử dụng để tìm hiểu giá trị tài nguyên nước. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm cụ thể. Trong bài viết này, nhóm tác giả ứng dụng phương pháp CEM để tìm hiểu hành vi sử dụng nước tưới, ứng dụng tại Thái nguyên và Phú Thọ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CEM) trong nghiên cứu hành vi sử dụng nước tưới Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM LỰA CHỌN (CEM) TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG NƯỚC TƯỚI Đào Văn Khiêm1, Bùi Thị Thu Hòa1, Nguyễn Phương Mạnh1, Trần Văn Khiêm1 Trường Đại học Thủy lợi, email: bicon97@gmail.com 1. GIỚI THIỆU CHUNG cứu này, mỗi bảng hỏi có nhiều tình huống Nước được coi tài nguyên quý giá nhưng chọn, trong mỗi tình huống có nhiều lựa chọn ngày càng trở nên cạn kiệt trước sự gia tăng dịch vụ tưới khác nhau, mỗi lựa chọn dịch vụ về nhu cầu sử dụng bởi tăng trưởng dân số, tưới được mô tả bởi mức chi phí, mức lợi ích phát triển kinh tế. Nước đã được coi như khác nhau. Người trả lời sẽ xét trong các lựa hàng hóa kinh tế kể từ khi nguyên tắc Dublin chọn của mỗi tình huống chọn và chọn lựa 1992 do cộng đồng quốc tế thông qua. Chính chọn có thuộc tính phù hợp với mình nhất. điều này đòi hỏi các nhà quy hoạch và quản Để thực hiện phương pháp này nhóm lý tài nguyên nước cũng như những người sử nghiên cứu thực hiện các bước sau: dụng hiểu rõ về giá trị tài nguyên nước để có 1) Lựa chọn các thuộc tính liên quan đến những quyết định đúng đắn và hiệu quả. Tuy hàng hóa được đánh giá: Nhiều nghiên cứu nhiên, do đặc tính thất bại thị trường điển chỉ ra rằng các thuộc tính của nước tưới có thể được thể hiện dưới dạng tính sẵn có của hình trong ngành tài nguyên thiên nhiên, đặc nước, gia tăng năng suất, gia tăng nuôi trồng biệt là tài nguyên nước nên việc ước lượng thủy sản,... Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, giá cả hợp lý của nước cần có những phương chúng tôi đã lựa chọn ba thuộc tính căn bản pháp đặc thù. nhất của nước tưới là tính sẵn có của nước Phương pháp đánh giá giá trị tùy chọn tưới (nước tưới có đủ, không cần trực bơm (CVM) và phương pháp thí nghiệm lựa chọn nước), sự gia tăng trong năng suất cây trồng (CEM) là hai phương pháp thường được sử nhờ có lượng nước tưới được cải thiện, và dụng để tìm hiểu giá trị tài nguyên nước. Mỗi mức thanh toán cho dịch vụ. phương pháp có những ưu, nhược điểm cụ 2) Phân chia các mức độ: Chúng tôi dựa thể. Trong bài viết này, nhóm tác giả ứng trên kịch bản hiện trạng để phân chia các dụng phương pháp CEM để tìm hiểu hành vi mức độ cần xem xét của từng thuộc tính. sử dụng nước tưới, ứng dụng tại Thái nguyên 3) Thiết kế các tình huống chọn: Chúng tôi và Phú Thọ. dựa trên các mức độ của thuộc tính, tạo ra 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tình huống chọn hợp lý. 4) Thu thập dữ liệu: Chúng tôi chọn mẫu Phương pháp thí nghiệm lựa chọn là khảo sát tại tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ. Thí “phương pháp được cấu trúc để tạo số liệu” nghiệm không phù hợp đối với những người (Hanley và các cộng sự, 1998), tùy thuộc vào không gặp tình trạng thiếu nước tưới, vì vậy nhiệm vụ được thiết kế hoặc “thực nghiệm” chúng tôi chọn khảo sát vùng thiếu nước. để bộc lộ các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa 5) Ước lượng mô hình lợi ích của người chọn. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn là dùng dịch vụ. phương pháp thường được sử dụng để đo Mô hình thường được sử dụng để phân lường mong muốn chi trả của người dân đối tích lựa chọn của nhiều người khác nhau là với những mặt hàng phức tạp. Trong nghiên mô hình mixed logit tham số ngẫu nhiên. Ưu 272 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 điểm chính của mô hình này là nó cho phép ∂U các đối tượng quan sát khác nhau có các tham ∂sanluong β2 WTPsanluong = = số khác nhau. Vì thế, các đối tượng quan sát ∂U −β3 khác nhau có quy tắc tính ích lợi khác nhau, ∂ttoan xử lý các điều kiện đầu vào theo cách khác (đơn vị: ngàn đồng /sào/tạ sản lượng nhau và đưa ra quyết định khác nhau. Điều tăng thêm). này giúp mô hình sát hơn với thực tế so với mô hình conditional logit. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo mô hình mixed logit tham số ngẫu Thí nghiệm CEM được 45 người dùng dịch nhiên, lợi ích (không quan sát được) của vụ nước tưới (thuộc 45 hộ khác nhau) ở Phú người i đối với lựa chọn dịch vụ tưới j trong Bình, Thái Nguyên thực hiện. Tất cả người tình huống chọn k là: dùng dịch vụ tưới đều có cây trồng chính là Uijk = sncoijkβ1i + sanluongijkβ2i + lúa. Kết quả được trình bày ở bảng sau: + thanhtoanijkβ3i + ∈ijk Bảng 1: Mô hình Mixed Logit Thái Nguyên Trong đó U là lợi ích từ dịch vụ tưới ket_qua beta Std. Err. (không quan sát được), sancoijk (số vụ có sẵn nước/năm), sanluongijk (tạ/sào/năm), Mean thanhtoanijk (ngàn đồng/sào/năm) là các biến sanco** 1.65413 0.637837 mô tả sự sẵn có của nước tưới, tổng sản sanluong* 2.475569 1.35452 lượng hàng năm, mức thanh toán trong lựa ttoan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CEM) trong nghiên cứu hành vi sử dụng nước tưới Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM LỰA CHỌN (CEM) TRONG NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG NƯỚC TƯỚI Đào Văn Khiêm1, Bùi Thị Thu Hòa1, Nguyễn Phương Mạnh1, Trần Văn Khiêm1 Trường Đại học Thủy lợi, email: bicon97@gmail.com 1. GIỚI THIỆU CHUNG cứu này, mỗi bảng hỏi có nhiều tình huống Nước được coi tài nguyên quý giá nhưng chọn, trong mỗi tình huống có nhiều lựa chọn ngày càng trở nên cạn kiệt trước sự gia tăng dịch vụ tưới khác nhau, mỗi lựa chọn dịch vụ về nhu cầu sử dụng bởi tăng trưởng dân số, tưới được mô tả bởi mức chi phí, mức lợi ích phát triển kinh tế. Nước đã được coi như khác nhau. Người trả lời sẽ xét trong các lựa hàng hóa kinh tế kể từ khi nguyên tắc Dublin chọn của mỗi tình huống chọn và chọn lựa 1992 do cộng đồng quốc tế thông qua. Chính chọn có thuộc tính phù hợp với mình nhất. điều này đòi hỏi các nhà quy hoạch và quản Để thực hiện phương pháp này nhóm lý tài nguyên nước cũng như những người sử nghiên cứu thực hiện các bước sau: dụng hiểu rõ về giá trị tài nguyên nước để có 1) Lựa chọn các thuộc tính liên quan đến những quyết định đúng đắn và hiệu quả. Tuy hàng hóa được đánh giá: Nhiều nghiên cứu nhiên, do đặc tính thất bại thị trường điển chỉ ra rằng các thuộc tính của nước tưới có thể được thể hiện dưới dạng tính sẵn có của hình trong ngành tài nguyên thiên nhiên, đặc nước, gia tăng năng suất, gia tăng nuôi trồng biệt là tài nguyên nước nên việc ước lượng thủy sản,... Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, giá cả hợp lý của nước cần có những phương chúng tôi đã lựa chọn ba thuộc tính căn bản pháp đặc thù. nhất của nước tưới là tính sẵn có của nước Phương pháp đánh giá giá trị tùy chọn tưới (nước tưới có đủ, không cần trực bơm (CVM) và phương pháp thí nghiệm lựa chọn nước), sự gia tăng trong năng suất cây trồng (CEM) là hai phương pháp thường được sử nhờ có lượng nước tưới được cải thiện, và dụng để tìm hiểu giá trị tài nguyên nước. Mỗi mức thanh toán cho dịch vụ. phương pháp có những ưu, nhược điểm cụ 2) Phân chia các mức độ: Chúng tôi dựa thể. Trong bài viết này, nhóm tác giả ứng trên kịch bản hiện trạng để phân chia các dụng phương pháp CEM để tìm hiểu hành vi mức độ cần xem xét của từng thuộc tính. sử dụng nước tưới, ứng dụng tại Thái nguyên 3) Thiết kế các tình huống chọn: Chúng tôi và Phú Thọ. dựa trên các mức độ của thuộc tính, tạo ra 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tình huống chọn hợp lý. 4) Thu thập dữ liệu: Chúng tôi chọn mẫu Phương pháp thí nghiệm lựa chọn là khảo sát tại tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ. Thí “phương pháp được cấu trúc để tạo số liệu” nghiệm không phù hợp đối với những người (Hanley và các cộng sự, 1998), tùy thuộc vào không gặp tình trạng thiếu nước tưới, vì vậy nhiệm vụ được thiết kế hoặc “thực nghiệm” chúng tôi chọn khảo sát vùng thiếu nước. để bộc lộ các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa 5) Ước lượng mô hình lợi ích của người chọn. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn là dùng dịch vụ. phương pháp thường được sử dụng để đo Mô hình thường được sử dụng để phân lường mong muốn chi trả của người dân đối tích lựa chọn của nhiều người khác nhau là với những mặt hàng phức tạp. Trong nghiên mô hình mixed logit tham số ngẫu nhiên. Ưu 272 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 điểm chính của mô hình này là nó cho phép ∂U các đối tượng quan sát khác nhau có các tham ∂sanluong β2 WTPsanluong = = số khác nhau. Vì thế, các đối tượng quan sát ∂U −β3 khác nhau có quy tắc tính ích lợi khác nhau, ∂ttoan xử lý các điều kiện đầu vào theo cách khác (đơn vị: ngàn đồng /sào/tạ sản lượng nhau và đưa ra quyết định khác nhau. Điều tăng thêm). này giúp mô hình sát hơn với thực tế so với mô hình conditional logit. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo mô hình mixed logit tham số ngẫu Thí nghiệm CEM được 45 người dùng dịch nhiên, lợi ích (không quan sát được) của vụ nước tưới (thuộc 45 hộ khác nhau) ở Phú người i đối với lựa chọn dịch vụ tưới j trong Bình, Thái Nguyên thực hiện. Tất cả người tình huống chọn k là: dùng dịch vụ tưới đều có cây trồng chính là Uijk = sncoijkβ1i + sanluongijkβ2i + lúa. Kết quả được trình bày ở bảng sau: + thanhtoanijkβ3i + ∈ijk Bảng 1: Mô hình Mixed Logit Thái Nguyên Trong đó U là lợi ích từ dịch vụ tưới ket_qua beta Std. Err. (không quan sát được), sancoijk (số vụ có sẵn nước/năm), sanluongijk (tạ/sào/năm), Mean thanhtoanijk (ngàn đồng/sào/năm) là các biến sanco** 1.65413 0.637837 mô tả sự sẵn có của nước tưới, tổng sản sanluong* 2.475569 1.35452 lượng hàng năm, mức thanh toán trong lựa ttoan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp đánh giá giá trị tùy chọn Phương pháp thí nghiệm lựa chọn Giá trị tài nguyên nước Hành vi sử dụng nước tưới Quản lý tài nguyên nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
128 trang 223 0 0
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 184 0 0 -
Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Như Ý
9 trang 28 0 0 -
Quản lý tài nguyên nước ở Cần Thơ
2 trang 26 0 0 -
Thuyết trình: Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước của một số nước trên thế giới
43 trang 26 0 0 -
1 trang 23 0 0
-
GIS Applications for Water, Wastewater, and Stormwater Systems - Chapter 3
27 trang 22 0 0 -
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam số 7A năm 2019
68 trang 22 0 0 -
Ứng dụng công nghệ viễn thám xây dựng, kiểm đếm nguồn nước cho các hồ chứa Việt Nam
8 trang 20 0 0 -
12 trang 20 0 0