Ứng dụng siêu âm trong phẫu thuật u não
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.08 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não trong trục trên lều và đánh giá vai trò của siêu âm trong phẫu thuật u não trong việc định vị khối u, xác định ranh giới của u và đánh giá mức độ cắt rộng u. Nghiên cứu tiến hành mô tả hàng loạt ca u não có ứng dụng siêu âm trong mổ từ 8/2010-4/2012 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định và BV Đại Học Y Dược.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng siêu âm trong phẫu thuật u nãoNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG PHẪU THUẬT U NÃONguyễn Hồng Hà*, Dương Thanh Tùng*, Lê Cao Thắng*, Trần Hoàng Ngọc Anh*, Lê Trọng Nghĩa*,Võ Tấn Sơn**TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não trong trục trên lều và đánh giá vai tròcủa siêu âm trong phẫu thuật u não trong việc định vị khối u, xác định ranh giới của u và đánh giá mức độ cắtrộng u.Phương pháp: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca u não có ứng dụng siêu âm trong mổ từ 8/2010- 4/ 2012tại Bv Nhân dân Gia Định và BV Đại Học Y Dược. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, hìnhảnh học, kết quả điều trị, phân loại u theo vị trí và giãi phẫu bệnh. Đánh giá kết quả bằng thang điểm GOStại thời điểm xuất viện.Kết quả: Trong 18 tháng chúng tôi thực hiện phẫu thuật 35 trường hợp u não, tỷ lệ nam:nữ = 19:16, tuổitrung bình 44 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất 67 tuổi. Tỷ lệ nam / nữ: 1,2/1. Biểu hiện lâm sàng chủyếu là tăng áp lực nội sọ chiếm (51,43%) và dấu thần kinh khu trú (21%). Với phân bố u ở trán (31,43%), tháidương trong (42,86%) chủ yếu là u dạng hỗn hợp (88,6%), với u có kích thước lớn nhất là 6cm, nhỏ nhất 1,2 cmvới khoảng cách từ bề mặt u tới vỏ não dưới 2 cm 80% và 20% có sâu hơn 2 cm. Vai trò của siêu âm trong mổvới định vị u trước khi mở màng cứng tốt trong 34/35 trường hợp (97%), xác định ranh giới u tốt trong 30/35trường hợp chiếm (85,71%) và siêu âm hỗ trợ trong quá trình lấy u với kết quả lấy toàn bộ u trong 19/35 chiếm(54,3%), lấy gần hết u 12/35 trường hợp chiếm (34,3%). Có 28 trường hợp có chụp MRI và CTscan có cảnquang kiểm tra sau mổ có mức độ chính xác của siêu âm trong mổ lấy toàn bộ u 13/15 trường hợp chiếm 87%.Kết luận: Siêu âm là một kỹ thuật an toàn, cho hình ảnh thực tại ngay lúc mổ trong viêc xác định u, ranhgiới u cũng như mức độ lấy u. Nhưng cần phải có sự phối hợp giữa chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và vi phẫuthuật trong khi tiến hành mổ thì mới cho một kết quả tốt nhất.Từ khóa: siêu âm, u não, cộng hưởng từABSTRACTUSING ULTRASOUD INTRA-OPERATION FOR BRAIN TUMORSNguyen Hong Ha, Duong Thanh Tung, Le Cao Thang, Tran Hoang Ngoc Anh, Le Trong Nghia,Vo Tan Son.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 52 - 58Objective: We evaluated the clinical examination, imaging finding and role of ultrasound intra- operation ofsupra-tentorial brain tumor for localizing, determing margin and the extension of tumors resection.Method: We performed prospective analyses of all brain tumors operated with using ultrasound intraoperation at Nhan dan Gia Dinh and Medical University hospital from August 2010 to April 2012. The patientswere recorded the clinical, imaging features and surgical results. Classification of tumors based on the locationand pathology, the results were evaluated by GOS when discharge.Results: For 18 months, we used intraoperative ultrasound for 35 brain tumor operations. The M/F ratiowas 19/16 (1.2/1), mean age was 44, the youngest 19 yrs and the oldest 67yrs. The major clinical features wereintracerebral hypertention (51.43%), neurological local deficit (21%). Tumors were located in frontal lobe***Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Bộ môn Ngoại thần kinh ĐHYD Tp HCMTác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Hồng Hà,ĐT 0908191919,email: drnghongha@yahoo.com52Chuyên đề Phẫu thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y học(31.43%), temporal lobe (42.86%). Almost tumors were mixed histological features (88.6%). The largest tumorwas 6cm in diameter, and the smallest one was 1.2 cm. The distance from cerebral surface to tumor was less than2cm (80%) and more than 2cm (20%). 34/35 cases (97%) were well located by ultrasound before dural opening,tumor magin was well determine in 30/35 (85.71%). With using intraoperative ultrasound, the tumor was totalresection in 19/35 (54.3%) cases, 12/35 (34.3%) cases were partal resection. 28 cases had post-op MRI or CT withcontrast, and in the group which tumor was total resection, compare with post-op MRI or CT with contrast,intraoperative ultrasound was correct in 12/15 cases (87%).Conclusion: The study has shown that intraoperative ultrasound that gives us the realtime images is a safeand useful technique. It inform us almost correctly about location, margin, relation between a tumor andarounding cerebral parenchymal, and how much of tumor was left after resection. However, we need the good cooperate between the radiologist and micro-surgery for good results.Key word: Ultrasoud, brains tumeurs, Magnectic Resonance Imagingnước ta, dễ dàng thực hiện ở những nơi có đơnĐẶT VẤN ĐỀvị thần kinh (khoa Ngoại thần kinh, CT scan,U não hiện nay là bệnh lý thường gặp nhiều,MRI..) mà chưa có điều kiện trang bịchiếm khoảng 10% các bệnh lý về thần kinh vàNavigation(5,4,7,6,10,9)khoảng 5,8% tron ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng siêu âm trong phẫu thuật u nãoNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG PHẪU THUẬT U NÃONguyễn Hồng Hà*, Dương Thanh Tùng*, Lê Cao Thắng*, Trần Hoàng Ngọc Anh*, Lê Trọng Nghĩa*,Võ Tấn Sơn**TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não trong trục trên lều và đánh giá vai tròcủa siêu âm trong phẫu thuật u não trong việc định vị khối u, xác định ranh giới của u và đánh giá mức độ cắtrộng u.Phương pháp: Tiền cứu mô tả hàng loạt ca u não có ứng dụng siêu âm trong mổ từ 8/2010- 4/ 2012tại Bv Nhân dân Gia Định và BV Đại Học Y Dược. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, hìnhảnh học, kết quả điều trị, phân loại u theo vị trí và giãi phẫu bệnh. Đánh giá kết quả bằng thang điểm GOStại thời điểm xuất viện.Kết quả: Trong 18 tháng chúng tôi thực hiện phẫu thuật 35 trường hợp u não, tỷ lệ nam:nữ = 19:16, tuổitrung bình 44 tuổi, bệnh nhân nhỏ nhất 19 tuổi, lớn nhất 67 tuổi. Tỷ lệ nam / nữ: 1,2/1. Biểu hiện lâm sàng chủyếu là tăng áp lực nội sọ chiếm (51,43%) và dấu thần kinh khu trú (21%). Với phân bố u ở trán (31,43%), tháidương trong (42,86%) chủ yếu là u dạng hỗn hợp (88,6%), với u có kích thước lớn nhất là 6cm, nhỏ nhất 1,2 cmvới khoảng cách từ bề mặt u tới vỏ não dưới 2 cm 80% và 20% có sâu hơn 2 cm. Vai trò của siêu âm trong mổvới định vị u trước khi mở màng cứng tốt trong 34/35 trường hợp (97%), xác định ranh giới u tốt trong 30/35trường hợp chiếm (85,71%) và siêu âm hỗ trợ trong quá trình lấy u với kết quả lấy toàn bộ u trong 19/35 chiếm(54,3%), lấy gần hết u 12/35 trường hợp chiếm (34,3%). Có 28 trường hợp có chụp MRI và CTscan có cảnquang kiểm tra sau mổ có mức độ chính xác của siêu âm trong mổ lấy toàn bộ u 13/15 trường hợp chiếm 87%.Kết luận: Siêu âm là một kỹ thuật an toàn, cho hình ảnh thực tại ngay lúc mổ trong viêc xác định u, ranhgiới u cũng như mức độ lấy u. Nhưng cần phải có sự phối hợp giữa chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và vi phẫuthuật trong khi tiến hành mổ thì mới cho một kết quả tốt nhất.Từ khóa: siêu âm, u não, cộng hưởng từABSTRACTUSING ULTRASOUD INTRA-OPERATION FOR BRAIN TUMORSNguyen Hong Ha, Duong Thanh Tung, Le Cao Thang, Tran Hoang Ngoc Anh, Le Trong Nghia,Vo Tan Son.* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 52 - 58Objective: We evaluated the clinical examination, imaging finding and role of ultrasound intra- operation ofsupra-tentorial brain tumor for localizing, determing margin and the extension of tumors resection.Method: We performed prospective analyses of all brain tumors operated with using ultrasound intraoperation at Nhan dan Gia Dinh and Medical University hospital from August 2010 to April 2012. The patientswere recorded the clinical, imaging features and surgical results. Classification of tumors based on the locationand pathology, the results were evaluated by GOS when discharge.Results: For 18 months, we used intraoperative ultrasound for 35 brain tumor operations. The M/F ratiowas 19/16 (1.2/1), mean age was 44, the youngest 19 yrs and the oldest 67yrs. The major clinical features wereintracerebral hypertention (51.43%), neurological local deficit (21%). Tumors were located in frontal lobe***Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Bộ môn Ngoại thần kinh ĐHYD Tp HCMTác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Hồng Hà,ĐT 0908191919,email: drnghongha@yahoo.com52Chuyên đề Phẫu thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y học(31.43%), temporal lobe (42.86%). Almost tumors were mixed histological features (88.6%). The largest tumorwas 6cm in diameter, and the smallest one was 1.2 cm. The distance from cerebral surface to tumor was less than2cm (80%) and more than 2cm (20%). 34/35 cases (97%) were well located by ultrasound before dural opening,tumor magin was well determine in 30/35 (85.71%). With using intraoperative ultrasound, the tumor was totalresection in 19/35 (54.3%) cases, 12/35 (34.3%) cases were partal resection. 28 cases had post-op MRI or CT withcontrast, and in the group which tumor was total resection, compare with post-op MRI or CT with contrast,intraoperative ultrasound was correct in 12/15 cases (87%).Conclusion: The study has shown that intraoperative ultrasound that gives us the realtime images is a safeand useful technique. It inform us almost correctly about location, margin, relation between a tumor andarounding cerebral parenchymal, and how much of tumor was left after resection. However, we need the good cooperate between the radiologist and micro-surgery for good results.Key word: Ultrasoud, brains tumeurs, Magnectic Resonance Imagingnước ta, dễ dàng thực hiện ở những nơi có đơnĐẶT VẤN ĐỀvị thần kinh (khoa Ngoại thần kinh, CT scan,U não hiện nay là bệnh lý thường gặp nhiều,MRI..) mà chưa có điều kiện trang bịchiếm khoảng 10% các bệnh lý về thần kinh vàNavigation(5,4,7,6,10,9)khoảng 5,8% tron ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Kỹ thuật siêu âm Phẫu thuật u não Định vị khối u não Mức độ cắt rộng u nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0