Danh mục

Ứng dụng tắc mạch hóa chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.21 KB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ứng dụng tắc mạch hóa chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng tắc mạch hóa chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 17 - Số …/2022 DOI:… Ứng dụng tắc mạch hóa chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên Applying transarterial chemoembolization (Tace) for treatment of hepatocellular carcinoma at Thai Nguyen Oncology Center Nguyễn Quang Hưng*, Hoàng Minh Cương**, *Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Phạm Tuấn Anh* **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Gồm 58 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa chất tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ Tháng 08/2016 đến tháng 08/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 56,4 ± 11,9 tuổi. Vị trí u gan chủ yếu ở gan phải, chiếm 82,8%. Kích thước khối u trung bình trong nghiên cứu này là 7,5 ± 3,2cm. Nhóm bệnh nhân có u kích thước từ 5 - 10cm chiếm 44,8%. Sau 1 tháng, có 26,3% số bệnh nhân còn đau HSP so với 58,6% trước tắc mạch. Kích thước trung bình của khối u trước tắc mạch là 71,2 ± 27,5mm, sau tắc mạch 1 tháng, kích thước trung bình của khối u là 67,9 ± 25,9mm. Thời gian sống thêm trung bình là 20,8 ± 1,9 tháng (95% CI: 17,2 - 24,5). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng là 91,2%, sau 12 tháng là 76,3% và sau 24 tháng là 30,5%. Bệnh nhân có khối u kích thước < 5cm có thời gian sống thêm trung bình là 26,1 ± 3,2 tháng, trong khi nhóm bệnh nhân có khối u > 10cm có thời gian sống thêm trung bình ngắn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.17 - No…/2022 DOI: …. Thainguyen national hospital from August 2016 to August 2020. Result: The average age of patients was 56.4 ± 11.9 years old. The location of tumors was mainly in the right lobe of liver, accounting for 82.8%. The average size of the tumors was 7.5 ± 3.2cm. The group of patients with tumor’s size from 5cm to 10cm accounted for 44.8%. After 1 month, 26.3% of patients still had right hypochondrium pain compared with 58.6% before embolization. The average size of the tumors before the embolization was 71.2 ± 27.5mm, and after 1 month, The average size was 67.9 ± 25.9mm. The mean overall survival (OS) was 20.8 ± 1.9 months (95% CI: 17.2 - 24.5). The OS after 6 months, 12 months, 24 months were 91.2%, 76.3%, 30.5% respectively. Patients with tumor’s size < 5cm had mean survival time of 26.1 ± 3.2 months, while the group of patients with tumors > 10cm had a shortest mean survival time (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 17 - Số …/2022 DOI:… Tiêu chuẩn lựa chọn: Những bệnh nhân được chẩn đoán là UTBMTBG theo tiêu chuẩn Barcelona 2010, có chỉ số toàn trạng ECOG P.S = 1 hoặc 2, không có huyết khối thân tĩnh mạch cửa hoặc đảo chiều dòng chảy tĩnh mạch cửa, chẩn đoán Child-Pugh A hoặc B, tỷ lệ Prothrombin > 50%, được điều trị tắc mạch hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong khoảng thời Biểu đồ 1. Phân bố theo nhóm tuổi gian từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2020 và có đầy đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân nhân 56,4 ± 11,9 tuổi. Bệnh nhân nhỏ tuổi đã được điều trị bằng các phương pháp nhất là 18 tuổi, cao tuổi nhất là 78 tuổi. khác như: Phẫu thuật, tiêm cồn, đốt sóng Phần lớn bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi cao tần, đã tắc mạch gan. Có bệnh lý nặng từ 50 - 70 tuổi, chiếm 65,5%. Nhóm tuổi > khác phối hợp như suy tim, nhồi máu cơ 70 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 8,6%. tim, suy thận. Có tiền sử dị ứng Iod. 3.1.2. Đặc điểm khối u 2.2. Phương pháp Bảng 1. Đặc điểm khối u Thiết kế nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi Số Tỷ lệ % cứu kết hợp với tiến cứu. BN Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập 1 khối 31 53,4 số liệu thông tin BN theo mẫu bệnh án Số lượng 2 khối 11 19 khối u gan nghiên cứu thống nhất dựa trên hồ sơ bệnh ≥ 3 khối 16 27,6 án lưu trữ và lấy thông tin trực tiếp với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: