Danh mục

Ứng dụng thuật toán tự tổ chức nâng cao chất lượng xử lý tín hiệu của bộ đo cao liên kết

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.01 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong một số trường hợp các bộ đo cao liên kết sử dụng bộ lọc Kalman cho ta kết quả tốt về nâng cao độ chính xác và độ tin cậy. Tuy nhiên, khi điều kiện bay biến động, thời gian bay dài thì bộ lọc Kalman không phải luôn duy trì tính hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng thuật toán tự tổ chức nâng cao chất lượng xử lý tín hiệu của bộ đo cao liên kết Đo lường – Tin học ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN TỰ TỔ CHỨC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XỬ LÝ TÍN HIỆU CỦA BỘ ĐO CAO LIÊN KẾT Phạm Đức Thỏa1*, Nguyễn Quang Vịnh1, Nguyễn Xuân Căn2, Trần Ngọc Hưởng3 Tóm tắt: Trong một số trường hợp các bộ đo cao liên kết sử dụng bộ lọc Kalman cho ta kết quả tốt về nâng cao độ chính xác và độ tin cậy. Tuy nhiên, khi điều kiện bay biến động, thời gian bay dài thì bộ lọc Kalman không phải luôn duy trì tính hiệu quả. Trong thời gian nào đó, thông tin tiên nghiệm của các phép đo cuối trong khoảng thời gian làm việc trước đó không đầy đủ, thuật toán ước lượng sai số đối với các tham số trạng thái không đạt độ chính xác mong muốn dẫn đến thuật toán lọc không hội tụ. Để giải quyết bài toán trên nhằm đảm bảo bộ đo cao luôn làm việc chính xác, nhóm tác giả đã xây dựng và minh chứng một trường hợp cụ thể sử dụng thuật toán tự tổ chức. Kết quả mô phỏng cho thấy tính đúng đắn của thuật toán đề ra. Từ khóa: Đo cao liên kết, Thuận toán tự tổ chức, Dẫn đường quán tính. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các thiết bị bay (TBB) hiện đại luôn được trang bị hệ thống dẫn đường quán tính (HTDĐQT) với độ chính xác cao. Đối với kênh cao của hệ thống này luôn mất ổn định, gây sai số lớn, nếu không được các bộ đo cao khác hỗ trợ thì sai số đo cao sẽ tích lũy lớn dần theo thời gian. Rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát độ cao bay, đa phần các nghiên cứu trong nước [1] [2] [3] và ngoài nước [5] [6] chỉ dừng lại khẳng định độ chính xác được nâng cao trong xử lý tín hiệu trong các bộ đo cao liên kết. Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu trên thế giới được công bố [8] [9] có đề cập đến vấn đề lựa chọn cấu trúc tối ưu cho xử lý tín hiệu, kết quả chỉ dừng lại ở công bố lý thuyết chưa tường minh. Tuy nhiên, bài toán đánh giá mức độ quan sát được cho các biến trạng thái, kết hợp với thuật toán tự tổ chức (TTC) xây dựng mô hình dự đoán cho bộ đo cao liên kết, để nâng cao chất lượng xử lý tín hiệu đo cao vẫn chưa có công trình nào được công bố. Để minh chứng cho thuật toán trên, lấy mô hình bộ đo cao liên kết quan tính vô tuyến (QT –VT), trong đó bộ đo cao quán tính (ĐCQT) làm bộ đo cơ sở, chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình và các thuật toán mới (thuật toán đánh giá lựa chọn tham số độ cao) nhằm hiệu chỉnh các tham số cho ổn định kênh cao HDĐQT. 2. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ THUẬT TOÁN XỬ LÝ 2.1. Mô hình mẫu tín hiệu đầu vào của bộ đo cao Đối với kênh cao của HTDĐQT, sai số đo cao bao gồm sai số cảm biển, nhiễu và sai số tính toán. Các sai số này nếu không được bù khử thì sẽ tích lũy lớn dần theo thời gian. Đặc biệt sai số ngẫu nhiên bao gồm sai số đo gia tốc và sai số theo tốc độ trôi ngẫu nhiên của con quay cần được đánh giá ước lượng sao cho kết quả đạt được tối ưu nhất. Khi bỏ qua mối liên quan chéo giữa các kênh của khối đo quán tính (KĐQT) hệ ĐCQT sẽ có gia tốc kế định hướng thẳng đứng được đặt trên đế. Với TBB có yêu cầu cao về điều khiển phải sử dụng các con quay có chất lượng cao (sai số  y nhỏ) thì các sai số đưa vào hệ thống định vị đế sẽ nhỏ hơn đáng kể so với các thành phần sai số khác. Khi đó, mô hình các sai số ĐCQT sẽ được viết bằng phương trình vi phân đơn giản hơn [7]. 382 P. Đ. Thỏa, …, T. N. Hưởng, “Ứng dụng thuật toán tự tổ chức … bộ đo cao liên kết.” Nghiên cứu khoa học công nghệ  H   V   V   2 g   H   a   g    (1)   R  a   . a  u a   g    . g  u g Trong đó:   1 a ,   1 g ; a , g là khoảng tương quan của các sai số  a y  t  và  g  t  ; u a , u g là các dạng nhiễu trắng với kỳ vọng toán học bằng không và hàm tương quan Bua  t   22a ( t  ); Bua  t   22g ( t  ) . Sự thay đổi độ cao  HQT  t    H  t  với sai số gia tốc kế  a  t  và sai số đo tính bất định  g  t  đóng vai trò lớn trong tính sai số. Mặt khác, đối với ĐCVT trên TBB hành trình chủ yếu ở dạng điều tần liên tục. Nguyên nhân gây sai số trong xử lý tín hiệu tại đầu ra chủ yếu vẫn là độ chệch ước lượng (  H CM  t  ). Các sai số động lực học và sai số dụng cụ có giá trị nhỏ hơn rất nhiều do có thể khắc phục được nên ở bài toán này chúng ta không xét tới. Trong ĐCVT điều tần liên tục, độ giữ chậm tín hiệu theo tần số sườn trước H ST của phổ Gδ(ω), tín hiệu phách và cực đại ΩM của đường bao phổ Q(ω) (phương pháp cục bộ) theo tâm năng lượng của đường bao Q(ω) tín hiệu phách, tương ứng với tần số ΩTT hoặc mô men bậc hai mô tả đường bao Q(ω) (phương pháp tích phân), ứng với tần số trung bình Ωck. Hình 1. Mô hình tín hiệu ĐCVT điều tần theo các mức ước lượng. Ở đây dc là độ sâu điều chế; tTT , tM chính là giá trị độ giữ chậm tín hiệu phách và cực đại, nó sẽ chệch so với độ giữ chậm của sườn trước t ST . Độ chệch có thể được tính trước bằng cách hiệu chỉnh tương ứng. Việc thay đổi quỹ đạo loại bề mặt phản xạ thay đổi và độ liệng, độ tà thay đổi. Khi đó, hệ số định hướng độ rộng giản đồ tán xạ ngược của bề mặt các đặc trưng của tín hiệu phản xạ cũng như các độ giữ chậm không thể tính trước và hiệu chuẩn được. Lúc đó, độ chệch ước lượng độ cao sẽ là quá trình dao động ngẫu nhiên thay đổi chậm  HCM  t  . Hàm tương quan của nó có thể mô tả ở dạng [7]: 2 ...

Tài liệu được xem nhiều: