Danh mục

Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế số

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 478.62 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung đánh giá việc ứng dụng CMCN 4.0 của các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu quả trong việc ứng dụng CMCN 4.0 vào hoạt động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế số 113 ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NHẰM ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ SỐ ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai, ThS. Đặng Thị Mai Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên TÓM TẮT Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang tác động mạnh mẽ, kinh tế số ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Tác động của cuộc CMCN 4.0 được dự báo là sẽ làm thay đổi mãnh mẽ, toàn diện các khía cạnh chủ yếu của nền kinh tế, đồng thời tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu của cuộc cách mạng sẽ cắt giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Bài viết tập trung đánh giá việc ứng dụng CMCN 4.0 của các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu quả trong việc ứng dụng CMCN 4.0 vào hoạt động. Từ khóa – Tiến bộ khoa học công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam, kinh tế số. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh mới của quá trình công nghiệp hóa và khi cuộc cách mạng khoa học- công nghệ tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy trên phạm vi toàn cầu, chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế- xã hội, các doanh nghiệp Việt Nam phải dành nhiều nỗ lực hơn nữa để đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, có hiệu quả hơn. Đó là con đường để đảm bảo sự phát triển bền vững của họ trong nền kinh tế số. Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế, xã hội và công nghệ, đòi hỏi một sự năng động và khả năng sáng tạo trong công việc. Vì vậy, làm thế nào để các doanh nghiệp nâng cao năng lực dẫn đến đổi mới, để phù hợp với yêu cầu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 là vô cùng quan trọng. Bài viết đề xuất một số giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế số. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nền kinh tế số Kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số”, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số hiện diện trên tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng,...) mà công nghệ số được áp dụng. 114 Về bản chất, đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số phát triển đã mở đường cho sự đổi mới và phát triển trên toàn cầu. Việc áp dụng những tiến bộ công nghệ trong nhiều năm qua đã tác động vào các ngành kinh doanh cũng như mọi khía cạnh của cuộc sống. Công nghệ số thúc đẩy nhiều ngành kinh doanh cải tiến mô hình phát triển, tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và xóa mờ đường biên giới địa lý. Những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đời sống xã hội, như các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng về ăn uống, vận chuyển, giao nhận,... cũng tích hợp công nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho khách hàng. Nhưng ở tầm vĩ mô hơn, kinh tế số cũng có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu. Đặc trưng của kinh tế số là có thể được tập hợp trong 3 quá trình xử lý chính đan xen với nhau, bao gồm: xử lý vật liệu; xử lý năng lượng; xử lý thông tin. Trong đó, xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng nhất, và cũng là lĩnh vực dễ số hóa nhất. Tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào các thành tựu của công nghệ thông tin và Internet giúp kết nối hóa các nguồn lực, lược bỏ nhiều khâu trung gian và tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. 2.1.2. Vai trò của khoa học công nghệ với sự phát triển của các doanh nghiệpViệt Nam trong nền kinh tế số Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ là một thành tố đóng vai trò rất quan trọng, xét về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy khoa học - công nghệ luôn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung và tổng cầu. Khoa học - công nghệ góp phần mở rộng khả năng phát hiện và khai thác có hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm khoa học - công nghệ đóng góp trực tiếp vào GDP, đồng thời quyết định tăng trưởng trong dài hạn và chất lượng tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu. Khoa học - công nghệ phát triển với sự ra đời hàng loạt công nghệ mới, hiện đại như: vật liệu mới, công nghệ nano, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông… làm tăng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, điều đó dẫn đến sự gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng dân cư và tăng đầu tư cho cả nền kinh tế. Khoa học - công nghệ phát triển làm tăng khả năng tiếp cận của con người với tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ qua các phương tiện thông tin và dịch vụ vận chuyển. Do vậy, trong thời đại ngày nay, phần đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhiều nước từ khoa học - công nghệ là rất cao. Khoa học - công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, trong các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thì khoa học và công nghệ có vai trò 115 đặc biệt quan trọng, luôn làm thay đổi cơ cấu sản xuất, phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn và phân chia thành các ngành nhỏ. Làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, nhiều lĩnh vực mới. Cơ cấu trong ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: