Danh mục

ỨNG DỤNG VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI TRONG ĐỀ THI: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.56 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thế nào là đoạn văn? Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau: - Cách hiểu thứ nhất (đoạn ý): Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sự phân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao gồm nhiều đoạn văn: Đoạn mở đầu văn bản, những đoạn khai triển văn bản, đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn phải có sự hoàn chỉnh nhất định nào đó về mặt ý, về mặt nội dung. Nhưng thế nào là một nội dung, một ý...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỨNG DỤNG VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI TRONG ĐỀ THI: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN ỨNG DỤNG VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI TRONG ĐỀ THI: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN HƯỚNG DẪN CHUNGI. Thế nào là đoạn văn?Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khácnhau:- Cách hiểu thứ nhất (đoạn ý): Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sự phânđoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao gồm nhiều đoạn văn:Đoạn mở đầu văn bản, những đoạn khai triển văn bản, đoạn kết thúc văn bản. Mỗiđoạn phải có sự hoàn chỉnh nhất định nào đó về mặt ý, về mặt nội dung. Nhưng thếnào là một nội dung, một ý hoàn chỉnh thì không có tiêu chí để xác định rõ ràng.Một văn bản, tuỳ theo người đọc cảm nhận mà phân chia ra thành các đoạn, sựphân chia có thể không thống nhất giữa những người đọc: có người chia theo ý lớn,có người chia theo ý nhỏ. Ý lớn là đoạn bài có hai hoặc ba ý nhỏ được khai triển từý lớn, bao gồm hai hoặc ba đoạn văn ngắn, mỗi đoạn ngắn đó là một ý nhỏ, cácđoạn này hợp ý với nhau thành một ý lớn; ý nhỏ là ý được khai triển từ ý lớn, vềmặt nội dung chỉ triển khai theo một phương diện, một hướng cụ thể, mỗi ý nhỏ làmột đoạn. Cách hiểu này khiến cho cách phân đoạn thiếu tính khách quan. Với cáchhiểu này, diện mạo đoạn văn không được xác định ( đoạn văn bắt đầu từ đâu, nhưthế nào, các câu văn trong đoạn có mối liên kết với nhau như thế nào,…) cho nênviệc xây dựng đoạn văn trở nên khó khăn, phức tạp, khó rèn luyện các thao tác đểtrở thành kĩ năng kĩ xảo.- Cách hiểu thứ hai (đoạn lời): Đoạn văn được hiểu là sự phân chia văn bản thànhnhững phần nhỏ, hoàn toàn dựa vào dấu hiệu hình thức: một đoạn văn bao gồmnhững câu văn nằ m giữa hai dấu chấ m xuống dòng. Cách hiểu này không tính tới tiêu chí nội dung, cơ sở ngữ nghĩa của đoạnvăn. Với cách hiểu này, việc rèn luyện xây dựng đoạn văn càng trở nên mơ hồ, khóxác định vì đoạn văn không được xây dựng trên một cơ sở chung nào vì hình thứcbao giờ cũng phải đi đôi với nội dung, bao chứa một nội dung nhất định và phù hợpvới nội dung mà nó bao chứa.- Cách hiểu thứ ba (đoạn văn xét thao cả hai tiêu chí về ý và về lời): Đoạn văn vừalà kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa)vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiệ nvăn bản). Về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đóvề logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văntrong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sởchung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năngriêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạnthân bài của văn bản ( các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khíacạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tínhđộc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức củađoạn có một kết cấu nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiệnở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồ m một số câu văn nằm giữa hai dấu chấmxuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết;mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùivào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Đây là cách hiểu hợp lí, thoả đáng hơn cả giúp người đọc nhận diện đoạn văntrong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lậpvăn bản bằng cách xây dựng từng đoạn văn được rõ ràng, rành mạch. Ví dụ về đoạn văn: “ Vì ông lão yêu làng tha thiết nên vô cùng căm uất khi nghe tin dân làngtheo giặc(1). Hai tình cảm tưởng chừng mâu thuẫn ấy đã dẫn đến một sự xung độtnội tâm dữ dội( 2). Ông Hai dứt khoát lựa chọn theo cách của ông: Làng thì yêuthật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù( 3). Đây là một nét mới trong tìnhcảm của người nông dân thời kì đánh Pháp(4). Tình cảm yêu nước rộng lớn hơn đãbao trùm lên tình cảm đối với làng quê(5). Dù đã xác định như thế, nhưng ông Haivẫn không thể dứt bỏ tình yêu đối với quê hương; vì thế mà ông xót xa cayđắng”(6). Về nội dung:- Chủ đề của đoạn văn trên là: tâm trạng mâu thuẫn của ông Hai khi nghe tin làngmình theo giặc. Chủ đề này tập trung khái quát ở câu1,2.- Đoạn văn trên có ba phần:+ Câu 1,2 là phần mở đoạn. Phần này chứa đựng ý khái quát của cả đoạn văn, gọi làcâu chủ đề. Câu chủ đề có thể là một hoặc hai câu văn.+ Câu 3,4,5 là phần thân đoạn. Phần này triển khai đoạn văn, mỗi câu văn đề cậptới một biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới chủ đề của đoạn văn. + Câu 6 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của đoạn văn. - Đây là đoạn văn có kết cấu đầy đủ cả ba phần: mở đoạn, thân đoạn và kếtđoạn. Khi viết đoạn vă ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: