Danh mục

UNG TẾ BÀO ĐÁY (Epithélioma basocellulaire- basalioma)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 89.41 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh gặp ở cả hai giới nhưng ở nam thường hay bị hơn ở nữ, trên 40 tuổi. Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16-29%. Hiếm khi khu trú ở lòng bàn tay, bàn chân . Ở niêm mạc không bao giờ xuất hiện bệnh .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG TẾ BÀO ĐÁY (Epithélioma basocellulaire- basalioma) UNG TẾ BÀO ĐÁY(Epithélioma basocellulaire- basalioma)1. Đại cương.+ Bệnh gặp ở cả hai giới nhưng ở nam thường hay bị hơn ở nữ, trên 40 tuổi.Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặtkhoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1%. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16-29%. Hiếm khi khutrú ở lòng bàn tay, bàn chân . Ở niêm mạc không bao giờ xuất hiện bệnh .+ Bệnh tiến triển chậm.2 Triệu chứng lâm sàng .Thông thường xuất hiện sau một dày sừng ở người già , đến một lúc nào đó dàysừng to lan rộng, thâm nhiễm và ở phía đáy có một vết trợt. Vết trợt được bao phủphía trên vừa vảy da vừa vảy tiết (squame- crufte ), dần dần xuất hiện các cục nhỏriêng rẽ hoặc liên kết với nhau. Cục nhỏ đó có đặc tính của hạt ngọc ung thư.Các hình thái lâm sàng của ung thư tế bào đáy.2. 1. Ung thư tế bào đáy phẳng thành sẹo.Là loại ung thư tế bào đáy thường gặp nhất. Thương tổn bằng hạt đậu nhỏ, nằmsâu trong thượng bì, có thể bằng mặt da hoặc nổi cao lên, màu trắng , mờ, bề mặtnhẵn hoặc hơi dày sừng. Các thương tổn đó rộng và lớn dần, có một chỗ lõm ởphần trung tâm, nhiều năm sau tạo thành một mảng. Bờ các nổi cao lên tạo thànhhình vòng , về sau liên tục xuất hiện thương tổn mới ở bờ và làm cho các thươngtổn lõm xuống thành sẹo màu trắng đục, có những dãn mạch nhỏ, hoặc có loétnông. Các chỗ loét có thể lành sẹo trên một vùng nhưng loét lại lan rộng ra chỗkhác2. 2. Ung thư tế báo đáy loét ( ulcus rodens).Tổn thương cơ bản là loét , vị trí khu trú thường ở da mặt và da đầu với tính chất:Bờ của loét hơi thâm nhiễm, bờ thẳng đứng và luôn luôn có gờ ,xung quanh thànhvòm .Gờ được tạo bởi những hạt ngọc ung th ư nhỏ.Vết loét sâu có thể tiến triểnphá huỷ nhiều ăn sâu xuống các tổ chức ở dưới, phá huỷ mạch máu hoặc đến cảxương.2.3. Ung thư tế bào đáy nông ( superficieh).Tổn thương ở thân mình, bụng, có dạng một mảng đơn độc hoặc có khi nhiềumảng. Mảng hình tròn hoặc hình dạng không đều .Da đỏ bong vảy hoặc dày sừng có giới hạn rõ.2.4. Ung thư tế bào đáy nổi cao lên (saillants).+ Thể xùi có nụ .U hình tròn xùi lên hoặc các nhú xùi, đôi khi dễ chảy máu và loét .+ Thể nổi u rõ ràng ( forme nodulaire):Thể này khu trú nhiều nhất ở mặt, có một hoặc nhiều u nổi cao, màu vàng sáp, bềmặt bằng phẳng , bóng mỡ, đôi khi có những giãn mạch nhỏ, thường rải rác có vếtsắc tố nhỏ, mật độ chắc như sụn. Đôi khi có chỗ mềm ấn lõm do trong u có nhữngkén và trong kén có chứa chất dịch màu vàng nhạt hoặc đôi khi có dịch máu.2.5. Ung thư tế bào đáy dạng xơ cứng bì ( épithélioma morphéiforme ).Ở mặt, nhất là ở má và thái dương, khởi đầu là một mảng cứng về sau tổn thươnglà mảng màu sáp vàng hoặc màu trắng ngà vàng, không có giới hạn rõ, liên tục vớida lành, đôi khi bề mặt có vài giãn mạch và rải rác có một vài vảy da ít dính.2.6.Ung thư tế bào đáy nhiễm sắc ( pigmenté).Có nhiều hạt sắc tố trong tổ chức tế bào ung thư, sắc tố có thể nhiều màu như tảngđá hoặc đen xẫm, hình thành vết rộng liên kết với nhau trên gần toàn bộ da củakhối u.3. Tiến triển .Hai đặc tính cổ điển là tiến triển chậm và không có di căn.Tuy nhiên cũng cóthương tổn tiến triển nhanh thành lan rộng, loét, trở thành phá huỷ tổ chức mạnh.Tổn thương lan sâu xuống gây chảy máu nhiều do phá huỷ các mạch máu lớn ởdưới da, phá huỷ và chèn ép các sợi dây thần kinh, xuyên vào sụn và xương ởdưới, kèm theo biến chứng nhiễm khuẩn cơ hội.4. Chẩn đoán.- Dựa vào lâm sàng.- Dựa vào mô bệnh học : các tế bào khối u có nguyên sinh chất rất ít, nhân hìnhbầu dục hoặc hình tròn, rất kiềm, có thể có 1 -2 nhân tròn nhỏ hoặc hơi dài, khôngcó cầu nối, cấu trúc của khối u do tập hợp các tế b ào thành từng đám hoặc từng ổkích thước thay đổi. Các tế bào này dày đặc, bắt màu kiềm, giới hạn rõ, tròn hoặckhông đều, thường có những nụ ngang (bourgeon) trong khi đó bờ của khối u cócác tế bào dạng kéo dài hình trụ giống lớp tế bào đáy của thượng bì.5. Điều trị: xem bài điều trị ung thư tế bào gai. ...

Tài liệu được xem nhiều: