Ung thư biểu mô ống dẫn trứng nguyên phát: Báo cáo 9 trường hợp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.31 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư biểu mô (UTBM) nguyên phát ống dẫn trứng là một loại ung thư hiếm mà không rõ căn nguyên, đôi khi có thể nhầm lẫn với bệnh lý thân tử cung hoặc buồng trứng. Bài viết mô tả 9 trường hợp ung thư biểu mô nguyên phát ống dẫn trứng với các đặc điểm lâm sàng, mô học và hóa mô miễn dịch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư biểu mô ống dẫn trứng nguyên phát: Báo cáo 9 trường hợp HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG DẪN TRỨNG NGUYÊN PHÁT: BÁO CÁO 9 TRƯỜNG HỢP Kiều Thị Quỳnh Châu*, Ngô Mai Tú Chi*, Nguyễn Thị Sen*, Phạm Huy Hòa*TÓM TẮT 29 SUMMARY Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô (UTBM) PRIMARY CARCINOMA OFnguyên phát ống dẫn trứng là một loại ung thư FALLOPIAN TUBE: 9 CASE REPORTShiếm mà không rõ căn nguyên, đôi khi có thể Overview: Primary carcinoma of thenhầm lẫn với bệnh lý thân tử cung hoặc buồng fallopian tube is extremely rare, of unknowntrứng. Tỷ lệ mắc từ 0.1 -1.8% trong tất cả các etiology and sometimes mistaken for uterine orloại ung thư phụ khoa. Theo phân loại của Tổ ovarian pathology. The incidence of this cancerChức Y Tế Thế Giới (WHO), sự phân bố về mặt varies from 0.1 to 1.8% of all gynecological cancers. The uncommon tumor often closelymô học của loại ung thư này như sau: dịch trong, resembles epithelial ovarian cancer bothdạng nội mạc, biệt hóa kém, tế bào sáng, dịch clinically and histologically thus presenting anhầy, dịch dạng chuyển tiếp. Trong báo cáo này, diagnosis challenge to both clinician andchúng tôi mô tả 9 trường hợp ung thư biểu mô pathologist. The histologic types of fallopiannguyên phát ống dẫn trứng với các đặc điểm lâm tube carcinoma are similar to its ovariansàng, mô học và hóa mô miễn dịch. counterparts., The World Health Organization Báo cáo loạt ca: 9 ca ung thư ống dẫn trứng (WHO) classifies, the distribution of histologic(UTODT) được ghi nhận ở bệnh nhân độ tuổi types was: serous, endometrioid,trung bình là 55,5. Hầu hết bệnh nhân được chẩn undifferentiated, clear cell, mucinous, andđoán đúng UTODT trước mổ, nhưng có 2 ca tình transitional. Herein, we report nine cases of FTCcờ phát hiện trong cuộc mổ. Phẫu thuật mổ hở with clinical features, morphology andđược tiến hành và mẫu bệnh phẩm được chẩn immunohistochemistry analysis.đoán mô học là ung thư biểu mô ống dẫn trứng. Case series: Nine adenocarcinomas of the Kết quả: Loại mô học UTODT hay gặp nhất fallopian that occurred in patients with average 55 years of age are described. Most of thelà ung thư biểu mô tuyến dịch trong độ cao patients were successfully diagnosed with tubal(UTBMTDT) (5 ca) và ung thư biểu mô tuyến cancer before surgery but two tumors weredạng nội mạc ở ống dẫn trứng(UTBMTDNM) (4 incidental findings at the time of operation.ca). Trên thực tế, hai loại được điều trị như nhau. Laparotomies have been performed and the Từ khóa: ống dẫn trứng, ung thư specimens was diagnosed on histologic features as adenocarcinoma of Fallopian tube. Conclusion: Adenocarcinoma of the fallopian*Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Từ Dũ tube is the commonest histological type and weChịu trách nhiệm chính: Ngô Mai Tú Chi came across 5 cases of high-grade serousEmail: chingo0310.cn@gmail.com adenocarcinoma and 4 cases of endometrioidNgày nhận bài: 11.10.2020 adenocarcinoma type, notwithstanding the factNgày phản biện khoa học: 26.10.2020 that the treatment is similar.Ngày duyệt bài: 1.11.2020 Key words: fallopian tube, tumor244 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ được khảo sát buồng trứng, tử cung và cơ Theo phân loại năm 2014 về u cơ quan quan khác để loại trừ di căn từ nơi khác tớisinh dục nữ của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, ung ống dẫn trứng. Tất cả các ca được nhuộmthư biểu mô nguyên phát ống dẫn trứng được H&E, từ 15 đến 29 lam (trung bình 18,7).phân thành 6 nhóm, chủ yếu dựa trên đặc Tất cả đặc điểm đại thể ghi nhận từ báo cáođiểm hình thái học tế bào gồm: ung thư biểu miêu tả ở khoa. Đặc điểm vi thể được miêumô dịch trong, ung thư biểu mô dạng nội tả: cấu trúc (dạng đặc/ dạng sàng/ dạng nhú/mạc, ung thư biểu mô biệt hóa kém, ung thư giả nhú/ dạng bè), hình dạng tế bào (tròn/biểu mô dịch nhầy, ung thư biểu mô tế bào bầu dục/ hình thoi), kích thước tế bào (nhỏ/sáng, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp.Trong đó ung thư biểu mô dịch trong và ung vừa/ to), hoại tử, số lượng phân bào trên 10thư biểu mô dạng nội mạc là hay gặp nhất. vi trường lớn (HPFs), và các loại mô học liên quan đến thành phần trong u (lạc nội mạc/II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuyển sản gai/ thể cát…). Hóa mô miễn 9 ca ung thư biểu mô nguyên phát ống dịch được thực hiện trên mô cố định bằngdẫn trứng được hồi cứu từ hồ sơ khoa Giải formol và bảo quản trong paraffin: WT1,Phẫu Bệnh – ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư biểu mô ống dẫn trứng nguyên phát: Báo cáo 9 trường hợp HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG DẪN TRỨNG NGUYÊN PHÁT: BÁO CÁO 9 TRƯỜNG HỢP Kiều Thị Quỳnh Châu*, Ngô Mai Tú Chi*, Nguyễn Thị Sen*, Phạm Huy Hòa*TÓM TẮT 29 SUMMARY Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô (UTBM) PRIMARY CARCINOMA OFnguyên phát ống dẫn trứng là một loại ung thư FALLOPIAN TUBE: 9 CASE REPORTShiếm mà không rõ căn nguyên, đôi khi có thể Overview: Primary carcinoma of thenhầm lẫn với bệnh lý thân tử cung hoặc buồng fallopian tube is extremely rare, of unknowntrứng. Tỷ lệ mắc từ 0.1 -1.8% trong tất cả các etiology and sometimes mistaken for uterine orloại ung thư phụ khoa. Theo phân loại của Tổ ovarian pathology. The incidence of this cancerChức Y Tế Thế Giới (WHO), sự phân bố về mặt varies from 0.1 to 1.8% of all gynecological cancers. The uncommon tumor often closelymô học của loại ung thư này như sau: dịch trong, resembles epithelial ovarian cancer bothdạng nội mạc, biệt hóa kém, tế bào sáng, dịch clinically and histologically thus presenting anhầy, dịch dạng chuyển tiếp. Trong báo cáo này, diagnosis challenge to both clinician andchúng tôi mô tả 9 trường hợp ung thư biểu mô pathologist. The histologic types of fallopiannguyên phát ống dẫn trứng với các đặc điểm lâm tube carcinoma are similar to its ovariansàng, mô học và hóa mô miễn dịch. counterparts., The World Health Organization Báo cáo loạt ca: 9 ca ung thư ống dẫn trứng (WHO) classifies, the distribution of histologic(UTODT) được ghi nhận ở bệnh nhân độ tuổi types was: serous, endometrioid,trung bình là 55,5. Hầu hết bệnh nhân được chẩn undifferentiated, clear cell, mucinous, andđoán đúng UTODT trước mổ, nhưng có 2 ca tình transitional. Herein, we report nine cases of FTCcờ phát hiện trong cuộc mổ. Phẫu thuật mổ hở with clinical features, morphology andđược tiến hành và mẫu bệnh phẩm được chẩn immunohistochemistry analysis.đoán mô học là ung thư biểu mô ống dẫn trứng. Case series: Nine adenocarcinomas of the Kết quả: Loại mô học UTODT hay gặp nhất fallopian that occurred in patients with average 55 years of age are described. Most of thelà ung thư biểu mô tuyến dịch trong độ cao patients were successfully diagnosed with tubal(UTBMTDT) (5 ca) và ung thư biểu mô tuyến cancer before surgery but two tumors weredạng nội mạc ở ống dẫn trứng(UTBMTDNM) (4 incidental findings at the time of operation.ca). Trên thực tế, hai loại được điều trị như nhau. Laparotomies have been performed and the Từ khóa: ống dẫn trứng, ung thư specimens was diagnosed on histologic features as adenocarcinoma of Fallopian tube. Conclusion: Adenocarcinoma of the fallopian*Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Từ Dũ tube is the commonest histological type and weChịu trách nhiệm chính: Ngô Mai Tú Chi came across 5 cases of high-grade serousEmail: chingo0310.cn@gmail.com adenocarcinoma and 4 cases of endometrioidNgày nhận bài: 11.10.2020 adenocarcinoma type, notwithstanding the factNgày phản biện khoa học: 26.10.2020 that the treatment is similar.Ngày duyệt bài: 1.11.2020 Key words: fallopian tube, tumor244 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ được khảo sát buồng trứng, tử cung và cơ Theo phân loại năm 2014 về u cơ quan quan khác để loại trừ di căn từ nơi khác tớisinh dục nữ của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, ung ống dẫn trứng. Tất cả các ca được nhuộmthư biểu mô nguyên phát ống dẫn trứng được H&E, từ 15 đến 29 lam (trung bình 18,7).phân thành 6 nhóm, chủ yếu dựa trên đặc Tất cả đặc điểm đại thể ghi nhận từ báo cáođiểm hình thái học tế bào gồm: ung thư biểu miêu tả ở khoa. Đặc điểm vi thể được miêumô dịch trong, ung thư biểu mô dạng nội tả: cấu trúc (dạng đặc/ dạng sàng/ dạng nhú/mạc, ung thư biểu mô biệt hóa kém, ung thư giả nhú/ dạng bè), hình dạng tế bào (tròn/biểu mô dịch nhầy, ung thư biểu mô tế bào bầu dục/ hình thoi), kích thước tế bào (nhỏ/sáng, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp.Trong đó ung thư biểu mô dịch trong và ung vừa/ to), hoại tử, số lượng phân bào trên 10thư biểu mô dạng nội mạc là hay gặp nhất. vi trường lớn (HPFs), và các loại mô học liên quan đến thành phần trong u (lạc nội mạc/II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chuyển sản gai/ thể cát…). Hóa mô miễn 9 ca ung thư biểu mô nguyên phát ống dịch được thực hiện trên mô cố định bằngdẫn trứng được hồi cứu từ hồ sơ khoa Giải formol và bảo quản trong paraffin: WT1,Phẫu Bệnh – ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ống dẫn trứng Ung thư biểu mô Ung thư biểu mô nguyên phát ống dẫn trứng Bệnh lý thân tử cung Hóa mô miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
9 trang 210 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0