Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hợp: Những thay đổi trong hệ thống phân loại mô học của tổ chức y tế thế giới năm 2019
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 530.35 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hợp: Những thay đổi trong hệ thống phân loại mô học của tổ chức y tế thế giới năm 2019 giới thiệu hệ thống phân loại mô học của WHO 2019 về cHCC-CCA và minh họa các đặc điểm mô bệnh học, HMMD đặc trưng và quan trọng của nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hợp: Những thay đổi trong hệ thống phân loại mô học của tổ chức y tế thế giới năm 2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN – ĐƯỜNG MẬT KẾT HỢP: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI MÔ HỌC CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2019 Đào Thị Huyên1, Đinh Hữu Tâm1, Ngô Thị Minh Hạnh1TÓM TẮT 32 phương pháp nhuộm thông thường, có thể nhuộm Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hóa mô miễn dịch (HMMD) bổ sung để xác địnhhợp (Combined hepatocellular- các típ. Tuy nhiên, việc chẩn đoán hình thái họccholangiocarcinoma /cHCC-CCA) là một khối cHCC-CCA vẫn còn là một thách thức đối vớiung thư biểu mô nguyên phát của gan (primary các nhà giải phẫu bệnh, đặc biệt trên các mẫuliver carcinoma/PLC), các tế bào u cho thấy có sinh thiết. Do đó, trong bài báo cáo này, chúngsự biệt hóa tế bào gan và đường mật trong cùng tôi giới thiệu hệ thống phân loại mô học củamột khối u. Năm 2019, Tổ chức y tế thế giới WHO 2019 về cHCC-CCA và minh họa các đặc(WHO) đã cập nhật hệ thống phân loại mô bệnh điểm mô bệnh học, HMMD đặc trưng và quanhọc cho cHCC-CCA. So với hệ thống phân loại trọng của nó.trước đây, phiên bản mới không còn công nhận Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan –các phân nhóm cHCC-CCA với đặc điểm tế bào đường mật kết hợp, ung thư biểu mô nguyên phátmầm là một típ của cHCC-CCA. Thay vào đó, ở gan.một số phân nhóm cHCC-CCA với đặc điểm tếbào mầm này đã được phân loại lại là ung thư SUMMARYbiểu mô tế bào gan (hepatocellular COMBINED HEPATOCELLULAR -carcinomas/HCC) hay ung thư biểu mô đường CHOLANGIOCARCINOMA:mật trong gan (intrahepatic CHANGES IN THE 2019 WORLDcholangiocarcinomas/iCCA). Ngoài ra, thuật ngữ HEALTH ORGANIZATIONchẩn đoán riêng biệt cho ung thư biểu mô tế bào HISTOLOGICAL CLASSIFICATIONtrung gian và ung thư biểu mô típ vi ống mật SYSTEM(cholangiolocarcinoma/CLC – trước đây là Combined hepatocellular-cHCC-CCA với đặc điểm tế bào mầm, típ tế bào cholangiocarcinoma is a primary liver carcinomađường mật) được khuyến nghị. Phân loại của defined by the unequivocal presence of bothWHO 2019 nhấn mạnh rằng, chẩn đoán cHCC- hepatocytic and cholangiocytic differentiationCCA chủ yếu dựa trên hình thái học bằng các các within the same tumour. In 2019, the World Health Organization (WHO) updated its histological classification system for cHCC-1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trung ương CCA. Compared to the previous WHOQuân đội 108 histological classification system, the newChịu trách nhiệm chính: Đào Thị Huyên version no longer recognizes subtypes of cHCC-Email: daothihuyen1802@gmail.com CCA with stem cell features. Furthermore, someNgày nhận bài: 28.09.2022 of these cHCC-CCA subtypes with stem cellNgày phản biện: 08.11.2022 features have been recategorized as eitherNgày duyệt bài: 11.11.2022 227 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10hepatocellular carcinomas or intrahepatic có thể thấy trên nền gan xơ hoặc không xơcholangiocarcinomas. Additionally, distinctive [1], [3]. Tỉ lệ viêm gan vi rút mạn tính hoặcdiagnostic terms for intermediate cell carcinomas xơ gan ở bệnh nhân cHCC-CCA được báoand cholangiolocarcinomas (previous cHCC- cáo nằm trung gian giữa tỉ lệ cao hơn gặp ởCCA with stem-cell features, cholangiolocellular bệnh nhân HCC và tỉ lệ thấp hơn ở bệnhtype) are now recommended. The last 2019 nhân iCCA. Do bệnh hiếm gặp, các yếu tốWHO classification highlighted that the đặc hiệu liên quan đến sự phát triển củadiagnosis of cHCC-CCA should be primarily cHCC-CCA vẫn chưa được biết đến [5].based on morphology using routine stainings Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc cHCC- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hợp: Những thay đổi trong hệ thống phân loại mô học của tổ chức y tế thế giới năm 2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN – ĐƯỜNG MẬT KẾT HỢP: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI MÔ HỌC CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2019 Đào Thị Huyên1, Đinh Hữu Tâm1, Ngô Thị Minh Hạnh1TÓM TẮT 32 phương pháp nhuộm thông thường, có thể nhuộm Ung thư biểu mô tế bào gan – đường mật kết hóa mô miễn dịch (HMMD) bổ sung để xác địnhhợp (Combined hepatocellular- các típ. Tuy nhiên, việc chẩn đoán hình thái họccholangiocarcinoma /cHCC-CCA) là một khối cHCC-CCA vẫn còn là một thách thức đối vớiung thư biểu mô nguyên phát của gan (primary các nhà giải phẫu bệnh, đặc biệt trên các mẫuliver carcinoma/PLC), các tế bào u cho thấy có sinh thiết. Do đó, trong bài báo cáo này, chúngsự biệt hóa tế bào gan và đường mật trong cùng tôi giới thiệu hệ thống phân loại mô học củamột khối u. Năm 2019, Tổ chức y tế thế giới WHO 2019 về cHCC-CCA và minh họa các đặc(WHO) đã cập nhật hệ thống phân loại mô bệnh điểm mô bệnh học, HMMD đặc trưng và quanhọc cho cHCC-CCA. So với hệ thống phân loại trọng của nó.trước đây, phiên bản mới không còn công nhận Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan –các phân nhóm cHCC-CCA với đặc điểm tế bào đường mật kết hợp, ung thư biểu mô nguyên phátmầm là một típ của cHCC-CCA. Thay vào đó, ở gan.một số phân nhóm cHCC-CCA với đặc điểm tếbào mầm này đã được phân loại lại là ung thư SUMMARYbiểu mô tế bào gan (hepatocellular COMBINED HEPATOCELLULAR -carcinomas/HCC) hay ung thư biểu mô đường CHOLANGIOCARCINOMA:mật trong gan (intrahepatic CHANGES IN THE 2019 WORLDcholangiocarcinomas/iCCA). Ngoài ra, thuật ngữ HEALTH ORGANIZATIONchẩn đoán riêng biệt cho ung thư biểu mô tế bào HISTOLOGICAL CLASSIFICATIONtrung gian và ung thư biểu mô típ vi ống mật SYSTEM(cholangiolocarcinoma/CLC – trước đây là Combined hepatocellular-cHCC-CCA với đặc điểm tế bào mầm, típ tế bào cholangiocarcinoma is a primary liver carcinomađường mật) được khuyến nghị. Phân loại của defined by the unequivocal presence of bothWHO 2019 nhấn mạnh rằng, chẩn đoán cHCC- hepatocytic and cholangiocytic differentiationCCA chủ yếu dựa trên hình thái học bằng các các within the same tumour. In 2019, the World Health Organization (WHO) updated its histological classification system for cHCC-1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trung ương CCA. Compared to the previous WHOQuân đội 108 histological classification system, the newChịu trách nhiệm chính: Đào Thị Huyên version no longer recognizes subtypes of cHCC-Email: daothihuyen1802@gmail.com CCA with stem cell features. Furthermore, someNgày nhận bài: 28.09.2022 of these cHCC-CCA subtypes with stem cellNgày phản biện: 08.11.2022 features have been recategorized as eitherNgày duyệt bài: 11.11.2022 227 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10hepatocellular carcinomas or intrahepatic có thể thấy trên nền gan xơ hoặc không xơcholangiocarcinomas. Additionally, distinctive [1], [3]. Tỉ lệ viêm gan vi rút mạn tính hoặcdiagnostic terms for intermediate cell carcinomas xơ gan ở bệnh nhân cHCC-CCA được báoand cholangiolocarcinomas (previous cHCC- cáo nằm trung gian giữa tỉ lệ cao hơn gặp ởCCA with stem-cell features, cholangiolocellular bệnh nhân HCC và tỉ lệ thấp hơn ở bệnhtype) are now recommended. The last 2019 nhân iCCA. Do bệnh hiếm gặp, các yếu tốWHO classification highlighted that the đặc hiệu liên quan đến sự phát triển củadiagnosis of cHCC-CCA should be primarily cHCC-CCA vẫn chưa được biết đến [5].based on morphology using routine stainings Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc cHCC- ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô nguyên phát ở gan Hệ thống phân loại mô học Đặc điểm mô bệnh họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0