Ung thư cổ tử cung – Phần 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.67 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Human Papilloma Virus Nhiễm mãn tính virus HPV16-18 là nguyên nhân của khoảng 70% ung thư CTC.Tuy nhiên tiếp xúc với HPV không có nghĩa là chắc chắn sẽ bị ung thư CTC. Người ta uớc tính khoảng 50% phụ nữ sẽ có dịp tiếp xúc với virus nầy trong suốt cuộc đời sinh dục của mình. Trong số phụ nữ nhiễm trùng vừa đề cập khoảng 10% trở thành nhiễm mãn tính (cervical dysplasia), trong số 10% nầy khoảng 20% có nguy cơ sẽ phát triển ung thư CTC. Điều nầy cho thấy rằng đại đa số các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư cổ tử cung – Phần 2 Ung thư cổ tử cung – Phần 2: Vaccin chống HPV – Thuốc chủng phòng ung thư cổ tử cung Vaccin anti HPV Human papillomavirus (HPV) vaccine ---------------------------------------------------------------I- Tổng quát - Human Papilloma VirusNhiễm mãn tính virus HPV16-18 là nguyên nhân của khoảng 70% ung thư CTC.Tuy nhiên tiếp xúc với HPV không có nghĩa là chắc chắn sẽ bị ung thư CTC.Người ta uớc tính khoảng 50% phụ nữ sẽ có dịp tiếp xúc với virus nầy trong suốtcuộc đời sinh dục của mình. Trong số phụ nữ nhiễm trùng vừa đề cập khoảng 10%trở thành nhiễm mãn tính (cervical dysplasia), trong số 10% nầy khoảng 20% cónguy cơ sẽ phát triển ung thư CTC. Điều nầy cho thấy rằng đại đa số các nhiễmvirus HPV không gây hậu quả bệnh lý và thường không cần điều trị đặc biệt.Dầu đa số nhiễm virus HPV không gây nguy hại, và dầu với nhiều cố gắng y khoatập trung vào mục đích phát hiện sớm ung thư CTC, ung thư CTC vẫn gây tử vongmỗi năm cho hơn 1000 bệnh nhân ở Pháp. Do đó phương pháp chủng ngừa phòngchống ung thư CTC đã được phát triển rộng rãi ở Pháp từ nhiều năm nay (đượcbảo hiểm y tế Pháp chấp nhận bao trả chi phí từ tháng 7 năm 2007).HPV có nhiều génotypes, HPV-16 và HPV-18 là tác nhân của 70% ung thư CTC.Trong khi đó HPV-6 và HPV-11 là tác nhân của 90% các mụt cóc bộ sinh dục(condylomes génitaux – verues génitales).II- Nguyên tắc của vaccin anti HPVThuốc chủng anti HPV đã tạo nên bước tiến rất quan trọng trong việc phòng chốngcung thư CTC.Thuốc được chế tạo từ 1 protéine lấy ở lớp vỏ của virus n ên không có khả năngsinh sản ra virus mới, chỉ có tác dụng sinh ra kháng thể để chống lại virus HPV khitiêm vào cơ thể.Vaccin chỉ có giá trị phòng ngừa, nghĩa là hoàn toàn không có hiệu nghiệm gì khingười bệnh đang nhiễm virus hay khi virus HPV đã gây thương tổn.Hiện nay trên thị trường có 2 loại thuốc chủng phòng chống ung thư CTC: Vaccin Cervarix (bivalent): chống HPV-16 và HPV-18, chỉ có tác dụng phòng ung thư CTC Vaccin Gardasil (quadrivalent): chống HPV-16-18 và HPV-6-11, do đó có tác dụng phòng chống ung thư CTC và mụt cóc bộ sinh dục (condylomes génitaux – verues génitales).Do đó hiện nay khoa y tế phòng ngừa khuyến khích nên dùng vaccin Gardasil(quadrivalent) vì tác dụng phòng ngừa cùng một lúc trên 2 bệnh ung thư CTC vàmụt cóc bộ sinh dục (condylomes génitaux – verues génitales).Tác dụng phòng ngừa sau khi chủng thuốc là hơn 5 năm.III- Đối tượng cần chủng ngừa:Nhiễm virus HPV thường xảy ra rất sớm, do đó ở Pháp, tất cả các cô gái từ 14 - 23tuổi chưa có quan hệ tình dục đều được khuyến khích chủng ngừa hoặc chậm nhấtlà trong vòng 1 năm sau lần giao hợp đầu tiên.Chủng ngừa gồm 3 lần tiêm bắp theo lịch trình: 0, 2 tháng, 6 tháng, với lượngthuốc 0,5 ml mỗi lần. Thuốc chủng được bảo hiểm y tế trả 65% tổn phí (tổn phí =135,60€ mỗi lần chích).IV- Phản ứng phụ: Nóng sốt. Nóng, đỏ, sưng, ngứa nơi vết tiêm. Mận đỏ ngứa ở da. Ho, đau vùng ngực V- Chủng ngừa cần phải kết hợp với khám định kỳ để phát hiện sớm ung thưCTC:Thuốc chủng anti HPV đã tạo nên bước tiến rất quan trọng trong việc phòng chốngcung thư CTC.Tuy nhiên, thuốc chủng anti HPV chỉ cho phép phòng ngừa những ung thư CTCdo virus HPV-16 -18 (khoảng 70%), và không hiệu nghiệm đối với khoảng 30%còn lại của ung thư CTC do những tác nhân khác gây ra.Do đó, dù được chủng ngừa đầy đủ, vẫn còn hơn 30% nguy cơ bị bệnh ung thưCTC mà phương pháp xét nghiệm tế bào frottis cervico-vaginal sẽ góp phần hữuhiệu phát hiện sớm để điều trị bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư cổ tử cung – Phần 2 Ung thư cổ tử cung – Phần 2: Vaccin chống HPV – Thuốc chủng phòng ung thư cổ tử cung Vaccin anti HPV Human papillomavirus (HPV) vaccine ---------------------------------------------------------------I- Tổng quát - Human Papilloma VirusNhiễm mãn tính virus HPV16-18 là nguyên nhân của khoảng 70% ung thư CTC.Tuy nhiên tiếp xúc với HPV không có nghĩa là chắc chắn sẽ bị ung thư CTC.Người ta uớc tính khoảng 50% phụ nữ sẽ có dịp tiếp xúc với virus nầy trong suốtcuộc đời sinh dục của mình. Trong số phụ nữ nhiễm trùng vừa đề cập khoảng 10%trở thành nhiễm mãn tính (cervical dysplasia), trong số 10% nầy khoảng 20% cónguy cơ sẽ phát triển ung thư CTC. Điều nầy cho thấy rằng đại đa số các nhiễmvirus HPV không gây hậu quả bệnh lý và thường không cần điều trị đặc biệt.Dầu đa số nhiễm virus HPV không gây nguy hại, và dầu với nhiều cố gắng y khoatập trung vào mục đích phát hiện sớm ung thư CTC, ung thư CTC vẫn gây tử vongmỗi năm cho hơn 1000 bệnh nhân ở Pháp. Do đó phương pháp chủng ngừa phòngchống ung thư CTC đã được phát triển rộng rãi ở Pháp từ nhiều năm nay (đượcbảo hiểm y tế Pháp chấp nhận bao trả chi phí từ tháng 7 năm 2007).HPV có nhiều génotypes, HPV-16 và HPV-18 là tác nhân của 70% ung thư CTC.Trong khi đó HPV-6 và HPV-11 là tác nhân của 90% các mụt cóc bộ sinh dục(condylomes génitaux – verues génitales).II- Nguyên tắc của vaccin anti HPVThuốc chủng anti HPV đã tạo nên bước tiến rất quan trọng trong việc phòng chốngcung thư CTC.Thuốc được chế tạo từ 1 protéine lấy ở lớp vỏ của virus n ên không có khả năngsinh sản ra virus mới, chỉ có tác dụng sinh ra kháng thể để chống lại virus HPV khitiêm vào cơ thể.Vaccin chỉ có giá trị phòng ngừa, nghĩa là hoàn toàn không có hiệu nghiệm gì khingười bệnh đang nhiễm virus hay khi virus HPV đã gây thương tổn.Hiện nay trên thị trường có 2 loại thuốc chủng phòng chống ung thư CTC: Vaccin Cervarix (bivalent): chống HPV-16 và HPV-18, chỉ có tác dụng phòng ung thư CTC Vaccin Gardasil (quadrivalent): chống HPV-16-18 và HPV-6-11, do đó có tác dụng phòng chống ung thư CTC và mụt cóc bộ sinh dục (condylomes génitaux – verues génitales).Do đó hiện nay khoa y tế phòng ngừa khuyến khích nên dùng vaccin Gardasil(quadrivalent) vì tác dụng phòng ngừa cùng một lúc trên 2 bệnh ung thư CTC vàmụt cóc bộ sinh dục (condylomes génitaux – verues génitales).Tác dụng phòng ngừa sau khi chủng thuốc là hơn 5 năm.III- Đối tượng cần chủng ngừa:Nhiễm virus HPV thường xảy ra rất sớm, do đó ở Pháp, tất cả các cô gái từ 14 - 23tuổi chưa có quan hệ tình dục đều được khuyến khích chủng ngừa hoặc chậm nhấtlà trong vòng 1 năm sau lần giao hợp đầu tiên.Chủng ngừa gồm 3 lần tiêm bắp theo lịch trình: 0, 2 tháng, 6 tháng, với lượngthuốc 0,5 ml mỗi lần. Thuốc chủng được bảo hiểm y tế trả 65% tổn phí (tổn phí =135,60€ mỗi lần chích).IV- Phản ứng phụ: Nóng sốt. Nóng, đỏ, sưng, ngứa nơi vết tiêm. Mận đỏ ngứa ở da. Ho, đau vùng ngực V- Chủng ngừa cần phải kết hợp với khám định kỳ để phát hiện sớm ung thưCTC:Thuốc chủng anti HPV đã tạo nên bước tiến rất quan trọng trong việc phòng chốngcung thư CTC.Tuy nhiên, thuốc chủng anti HPV chỉ cho phép phòng ngừa những ung thư CTCdo virus HPV-16 -18 (khoảng 70%), và không hiệu nghiệm đối với khoảng 30%còn lại của ung thư CTC do những tác nhân khác gây ra.Do đó, dù được chủng ngừa đầy đủ, vẫn còn hơn 30% nguy cơ bị bệnh ung thưCTC mà phương pháp xét nghiệm tế bào frottis cervico-vaginal sẽ góp phần hữuhiệu phát hiện sớm để điều trị bệnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0